Trong vỏ trái đất, đá biến chất chiếm bao nhiêu %?
(Last Updated On: 17/12/2021 By Lytuong.net) Show
Đá trầm tích – gốc Latinh là Sedimentum nghĩa là sự lắng đọng. Đá trầm tích là sản phẩm của sự phá hủy cơ học và hóa học các đá đã tồn tại trước chúng do tác dụng của các nhân tố khác nhau (như sinh vật …) trên mặt hoặc ở phần trên cùng của vỏ Trái Đất. Sản phẩm của sự phá hủy được gió, nước chảy, băng hà mang đi và tích đọng ở biển, hồ và một phần trên đường vận chuyển (lòng sông, suối). Quá trình lắng đọng trầm tích xảy ra ở biển được gọi là trầm tích biển. Trầm tích lắng đọng ở biển nhưng vật liệu lắng đọng được đưa từ lục địa ra được gọi là trầm tích lục nguyên. Quá trình lắng đọng trầm tích xảy ra ở trong lục địa (dưới nước cũng như trên cạn) thì gọi là trầm tích lục địa. Đá trầm tích chiếm 5% tổng khối lượng các đá trong vỏ Trái Đất, song lộ ra tới 75% diện tích bề mặt đất. Khác với đá magma, đa số đá trầm tích có cấu tạo phân lớp và có di tích hữu cơ. Thành phần hóa học đa dạng hơn đá magma và đá biến chất đã tồn tại trước vì trong đá trầm tích có 3 loại thành phần: khoáng vật có trước khi thành tạo trầm tích, khoáng vật thành tạo ở các giai đoạn hình thành đá trầm tích và di tích hữu cơ. Phân loại đá trầm tíchCăn cứ vào điều kiện thành tạo, đá trầm tích được chia làm 3 loại: Đá trầm tích hình thành ở mọi thời kỳ địa chất. Căn cứ vào các di tích hữu cơ (hóa thạch) tìm được trong đá, người ta có thể xác định được tuổi tương đối của tầng đá. 1- Đá trầm tích cơ họcĐá trầm tích cơ học được hình thành từ sản phẩm phong hóa của nhiều loại đá, thành phần khoáng vật rất phức tạp. Có loại hạt rời phân tán như cát sỏi, đất sét; có loại các hạt rời bị gắn với nhau bằng chất gắn kết thiên nhiên như cát kết, cuội kết. Đá trầm tích cơ học được phân loại chi tiết hơn dựa trên thành phần độ hạt, cả độ hạt trung bình và khoảng dao động của độ hạt để phân loại và thành phần xi măng gắn kết chúng và được định tên từ loại đá hạt thô cho đến đá sét. Theo các thang phân chia độ hạt khác nhau mà việc phân chia đá trầm tích cũng như tên gọi của đá trầm tích cơ học cũng khác nhau. Các loại đá hạt thô dựa trên độ mài tròn được chia thành loại tròn cạnh (cuội, sỏi kết) và loại sắc cạnh (dăm kết). Các loại đá có độ hạt vừa là cát (nếu rời rạc) hay cát kết (nếu gắn kết). Loại đá hạt mịn được gọi là bột hay bột kết. Loại nhỏ nhất là đá sét. Riêng đối với đá sét, việc phân loại và định tên dựa trên thành phần các khoáng vật sét. 2- Đá trầm tích hóa họcLoại đá này được tạo thành do các chất hoà tan trong nước lắng đọng xuống rồi kết lại. Đặc điểm là hạt rất nhỏ, thành phần khoáng vật tương đối đơn giản và đều hơn đá trầm tích cơ học. Loại này phổ biến nhất là đôlômit, manhezit, túp đá vôi, thạch cao, anhydrit và muối mỏ. 3- Đá trầm tích hữu cơĐá trầm tích hữu cơ được tạo thành do sự tích tụ xác vô cơ của các loại động vật và thực vật sống trong nước biển, nước ngọt. Đó là những loại đá carbonat và silic khác nhau như đá vôi, đá vôi vỏ sò, đá phấn, đá điatômit và trepen.
Mục lục nội dungĐá Magma hay còn có tên gọi khác là đá hỏa sinh - là loại đá được hình thành từ sự đông nguội của dung thể Magma nóng chảy phun trào từ núi lửa hy những phần sâu trong vỏ Trái Đất. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, hiện có tới hơn 700 loại đá Magma được mô phỏng lại theo sự hình thành bề mặt Trái Đất Đá magma có ý nghĩa quan trọng về mặt địa chất bởi các khoáng vật và tính chất hóa học tổng thể của đá giúp con người nghiên cứu ra thành phần của lớp vỏ Trái Đất, biết được thông tin về các loại đá bị nóng chảy trước tác động về nhiệt độ và áp suất. Có thể so sánh đá magma với các địa tầng địa chất cận kề theo phương pháp định tuổi bằng đồng vị phóng xạ, điều này cho phép mô phỏng lại thời gian diễn ra các sự kiện biến chuyển của tầng địa chất một cách tương đối chính xác.Đá magma mang các đặc điểm đặc trưng bởi điều kiện và tác động Báo giá hoa cương (Đá Granite) Tự Nhiên Cao Cấp 2021 Đá magma được hình thành chủ yếu từ các khoáng vật như: thạch anh, fenspat, mica và các khoáng vật màu khác. Mỗi khoáng vật đều có một tính chất khác nhau tạo nên cường độ, độ bền vững, khả năng gia công,... cho đá magma. Thạch anh (SiO2) Thạch anh là tinh thể ở dạng kết tinh hình lăng trụ, có màu trắng và trắng sữa. Độ cứng của thạch anh là 7, khối lượng riêng 2,65g/cm3, cường độ chịu nén đo được ở mức 20.000 kg/cm3 . Ở điều kiện thường, thạch anh không tác dụng với môi nhưng đặt trong môi trường có hơi nước bão hòa sẽ sinh ra phản ứng silicat. Đá magma có khả năng chống mài mòn cao, ổn định với axit trừ axit fluohidric và axit fosforic. Đá magma được hình thành chủ yếu từ các khoáng vật Fenspat Fenspat có hai loại là cát khai thẳng góc (octola) và cát xiên góc (plagiocla). Về cơ bản, Fenspat là tinh chất có màu biến đổi từ trắng, trắng xám, vàng, hồng đến đỏ; khối lượng riêng từ 2,55 - 2,76 g/cm3 ; độ cứng 6 - 6,5; cường độ chịu nén 1200 - 1700 kg/cm3. Tinh thể này có khả năng chống phong hóa kém, không ổn định trong môi trường nước đặc biệt là nước chứa CO2. Nếu vào môi trường này, Fenspat phản ứng tạo ra Al2O3.2SiO2.2H2O. Mica Mica hay còn gọi là alumosilicat ngậm nước, có độ cứng 2-3; khối lượng riêng 2,76 - 3,2 g/cm3. 2 loại Mica phổ biến nhất là biotit và muscovit; trong đó biotit có màu nâu đen, chứa oxit magie và oxit sắt, công thức hóa học (Mg, Fe)3.Si3.AlO10.OHF)2; muscovit trong suất có công thức hóa học K2O. Al2O3.6SiO2.2H2O. Mica được tạo thành do sự oxy hóa và hydrat hóa biotit, khi nung ở nhiệt độ 900 - 10000C nước bị mất, khi đó thể tích vecmiculit tăng 18 - 25 lần. Lớp vỏ trái đất được tạo thành từ các loại đá có tỷ trọng tương đối thấp và gần với lớp vỏ là các loại đặc hơn phủ lên. Đá Magma phần lớn được sản sinh ra bởi tập hợp những thành phần phía trên của lớp phủ rơi vào nhiệt độ khoảng 600 - 16000C.Magma được sinh ra từ các thành phần phía trên của lớp phủ Trái Đất Khi nguội, các khoáng vật được kết tinh từ hỗn hợp đá Magma nóng chảy theo quá trình kết tinh phân đoạn. Thành phần quan trọng tạo nên đá Magma phải kể đến silic, oxy, nhôm, natri, magie, canxi,..Đây là các nguyên tố tạo nên khoáng vật silicat - chiếm 90% thành phần tạo nên magma. Magma chiếm hơn 95% phần vỏ phía trên của Trái Đất và được phân bổ bên dưới lớp đá trầm tích. Có thể nói Magma là loại đá biến chất tương đối mỏng nhưng được phân bố rộng rãi. Bài viết trên đã cung cấp thêm cho bạn đọc những thông tin bổ ích về đá Magma. Với những chia sẻ trên Eurostone hy vọng sẽ trang bị thêm cho các bạn vốn hiểu biết sâu rộng về các loại đá thú vị hiện hữu trên Trái Đất. Duới đây là các thông tin và kiến thức về chủ đề đá magma chiếm bao nhiêu trong lớp vỏ trái đất hay nhất do chính tay đội ngũ chúng tôi biên soạn và tổng hợp: 1. Đá magma – Wikipedia tiếng Việt
Xem Ngay 2. Đá – Wikipedia tiếng Việt
Xem Ngay
3. Vỏ Trái Đất – Wikipedia tiếng Việt
Xem Ngay
4. Lớp vỏ (địa chất) – Wikipedia tiếng Việt
Xem Ngay 5. Tại sao Magma trong lớp áo lại trỗi dậy qua lớp vỏ bên trên?
Xem Ngay
6. Trong lớp vỏ Trái Đất, các nguyên tố hoá học thường chiếm ...
Xem Ngay
7. Trong lớp vỏ Trái Đất, các nguyên tố hoá học thường chiếm ...
Xem Ngay
8. Đá trầm tích – Wikipedia tiếng Việt
Xem Ngay 9. Đề cương môi trường và bảo vệ môi trường - Kinh tế chính ...
Xem Ngay
10. 3 loại đá (và đặc điểm của chúng) - Y Khoa - 2022
Xem Ngay 11. tiểu luận về đá magma – Lingocard.vn
Xem Ngay
12. Khoa học trái đất Đá magma - SlideShare
Xem Ngay 13. Đá biến chất – Wikipedia tiếng Việt
Xem Ngay
14. CÁC LOẠI ĐÁ TRONG VỎ TRÁI ĐẤT
Xem Ngay
15. Hạt khoáng chiếm bao nhiêu phần trăm trong đất? - Lê Gia Bảo
Xem Ngay 16. Trên Trái Đất, nước ngọt chiếm bao nhiêu trong toàn bộ ...
Xem Ngay 17. Có Bao Nhiêu Châu Lục Trên Trái Đất? Góc Tò Mò Giải Đáp ...
Xem Ngay |