Uống thuốc tim mạch có tác dụng gì

  • Thuốc lợi tiểu loại thiazide

Thuốc lợi tiểu làm giảm nhẹ thể tích huyết tương và sức cản mạch, có thể thông qua việc đưa Natri từ trong tế bào ra ngoài tế bào.

Lợi tiểu quai chỉ được chỉ định để điều trị tăng huyết áp ở những bệnh nhân đã mất > 50% chức năng thận; những thuốc lợi tiểu này được ít nhất hai lần một ngày (trừ torsemide có thể được dùng một lần mỗi ngày).

Mặc dù các thuốc lợi tiểu giữ kali không gây hạ kali máu Hạ kali máu , tăng acid uric máu, hoặc tăng đường huyết, chúng không hiệu quả như các thuốc lợi tiểu thiazid trong việc kiểm soát tăng huyết áp và do đó không được sử dụng để điều trị khởi đầu. Không cần thiết sử dụng các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc bổ sung kali khi dùng các thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II dù những thuốc này làm tăng kali máu.

Thuốc lợi tiểu loại thiazide là thuốc lợi tiểu được sử dụng phổ biến nhất. Ngoài các tác dụng hạ huyết áp khác, chúng gây ra một sự giãn mạch nhẹ miễn là thể tích dịch trong lòng mạch bình thường. Tất cả các thiazide đều có hiệu quả như nhau với liều lượng tương đương; tuy nhiên, các thuốc lợi tiểu giống thiazid có thời gian bán hủy dài hơn và tương đối hiệu quả hơn ở liều tương đương. Thuốc lợi tiểu giống thiazide có thể làm tăng triglycerid và cholesterol máu một chút (chủ yếu là lipoprotein tỉ trọng thấp), mặc dù những ảnh hưởng này có thể không kéo dài > 1 năm. Hơn nữa, chỉ một số ít bệnh nhân có tăng lipid máu. Lipid máu tăng rõ trong vòng 4 tuần điều trị và có thể được cải thiện bởi một chế độ ăn ít chất béo. Tác dụng phụ làm tăng nhẹ lipid máu không làm cản trở việc sử dụng lợi tiểu ở bệnh nhân bị rối loạn lipid máu Rối loạn lipid máu

Uống thuốc tim mạch có tác dụng gì
.

Tất cả thuốc lợi tiểu trừ thuốc lợi tiểu giữ kali ở ống lượn xa có thể gây mất kali đáng kể, vì vậy cần định lượng kali huyết thanh hàng tháng cho đến khi ổn định. Trừ khi kali huyết thanh bình thường, sự đóng các kênh kali trên thành động mạch và sự co thắt mạch máu gây khó khăn cho việc đạt được huyết áp mục tiêu. Bệnh nhân có kali máu < 3,5 mEq/L (< 3,5 mmol/L) cần được cho bổ sung kali. Việc bổ sung kali có thể được tiếp tục lâu dài với liều thấp hơn, hoặc có thể thêm một thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ: spironolactone 25 đến 100 mg/ngày, triamterene 50 đến 150 mg, amiloride 5 đến 10 mg). Bổ sung kali hoặc dùng thuốc lợi tiểu giữ kali cũng được khuyến cáo cho bất kỳ bệnh nhân nào đang dùng digitalis, có bệnh tim mạch đã biết, có điện tâm đồ bất thường, có ngoại tâm thu hoặc rối loạn nhịp tim Tổng quan về rối loạn nhịp tim

Uống thuốc tim mạch có tác dụng gì
, hoặc xuất hiện ngoại tâm thu hoặc rối loạn nhịp khi dùng lợi tiểu.

Ở hầu hết bệnh nhân đái tháo đường Đái tháo đường (DM) , thuốc lợi tiểu thiazid không ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh. Một số ít trường hợp, thuốc lợi tiểu có thể làm kết tủa các chất chuyển hóa, làm tăng nặng hơn bệnh đái tháo đường týp 2 ở những bệnh nhân có kèm theo các hội chứng rối loạn chuyển hóa.

Yếu tố di truyền có thể giải thích cho một vài trường hợp bị bệnh gout Bệnh Gút

Uống thuốc tim mạch có tác dụng gì
do tăng acid uric máu do dùng thuốc lợi tiểu. Tăng acid uric máu do dùng thuốc lợi tiểu mà không gây bệnh gout không cần phải điều trị hoặc ngưng dùng thuốc lợi tiểu.

Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nhẹ tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim Suy tim (HF) không có ứ máu phổi, đặc biệt ở những người cũng đang dùng thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và những người không uống ít nhất 1400 mL nước mỗi ngày. Tỷ lệ tử vong tăng lên có thể liên quan đến hạ natri máu và tụt huyết áp do thuốc lợi tiểu.

Uống thuốc tim mạch có tác dụng gì

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS Vũ Thị Tuyết Mai - Bác sĩ Nội Tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ đã có trên 13 năm kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch.

Suy tim cần phải điều trị suốt đời bằng cách sử dụng thuốc và thay đổi lối sống. Có rất nhiều nhóm thuốc điều trị suy tim, trong đó mỗi nhóm đều có những ưu và nhược điểm riêng. Tùy vào từng mức độ suy tim, các bệnh lý đi kèm, độ tuổi mà có phác đồ điều trị khác nhau.

Suy tim là tình trạng tim suy yếu không còn đủ khả năng bơm máu để cung cấp oxy cho toàn cơ thể, là hậu quả của nhiều bệnh lý tim mạch. Các thuốc điều trị nhằm mục đích giảm gánh nặng cho tim, tăng cung lượng máu lên tim nhằm đáp ứng nhu cầu oxy của toàn cơ thể, ngăn ngừa các biến cố tim mạch, giảm tỷ lệ tử vong

1.1. Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin (ƯCMC)

  • Thuốc ức chế men chuyển là lựa chọn hàng đầu trong điều trị suy tim, không chỉ làm giảm triệu chứng mà còn cải thiện được tiên lượng bệnh đáng kể.
  • Tác dụng: Các thuốc nhóm này có tác dụng ức chế men chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II, làm giãn mạch, hạ huyết áp, làm giảm hậu gánh và tiền gánh, từ đó làm giảm gánh nặng cho tim. Ngoài ra thuốc còn được chứng minh cải thiện chức năng nội mạc, cải thiện chức năng thất trái...
  • Các thuốc nhóm ức chế men chuyển gồm: Captopril, Enalapril, Lisinopril, Ramipril, Trandolapril, Perindopril.
  • Lưu ý khi sử dụng:
  • Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là ho khan do tăng tổng hợp bradykinin, đôi khi bệnh nhân không thể dùng thuốc do ho khan nhiều. Thông báo cho bác sĩ nếu ho khan nhiều.
  • Chống chỉ định: Hẹp động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai, tăng kali máu.
  • Thận trọng khi dùng thuốc ức chế men chuyển cùng với loại lợi tiểu giữ kali hoặc dùng thuốc cho bệnh nhân có huyết áp thấp.
Uống thuốc tim mạch có tác dụng gì

Thuốc ức chế men chuyển là lựa chọn hàng đầu khi điều trị suy tim

  • Thuốc ức chế thụ thể tác dụng lên hệ renin làm giãn mạch, cải thiện chức năng thất được lựa chọn đầu trong điều trị suy tim, ở bệnh nhân không dung nạp thuốc ức chế men chuyển.
  • Các thuốc nhóm này ức chế trực tiếp thụ thể AT1 nơi mà angiotensine II gây ra các tác dụng trên các tổ chức đích (mạch, thận, tim...). Mặt khác, thuốc không làm tăng bradykinin nên không gây ra triệu chứng như ho khan
  • Các thuốc nhóm ức chế thụ thể bao gồm: Valsartan, Candesartan, Losartan;
  • Lưu ý: Chống chỉ định: Hẹp động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai, tăng kali máu.
  • Thuốc ức chế thụ thể kép gồm Sacubitril/Valsartan được chỉ định điều trị cho bệnh nhân suy tim mạn tính, thay thế cho nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin nếu không đáp ứng với các nhóm này.
  • Lưu ý: Chống chỉ định và thận trọng: tiền sử phù mạch với thuốc ức chế men chuyển, suy thận, hẹp động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai...

Thuốc chẹn beta đã trở thành một lựa chọn quan trọng, hàng đầu giúp cải thiện sống còn, giảm tái nhập viện do đợt cấp và giảm đột tử do suy tim.

Uống thuốc tim mạch có tác dụng gì

Thuốc chẹn beta giúp làm giảm nguy cơ đột tử do suy tim

  • Chỉ định trong trường hợp suy tim mạn tính với phân suất tống máu thất trái giảm.
  • Trên thị trường có 4 loại thuốc chẹn beta có thể sử dụng trong điều trị suy tim: carvedilol; metoprolol, bisoprolol và nevibolol.
  • Lưu ý:
  • Chống chỉ định: suy tim ứ huyết, nhịp chậm, hen phế quản...
  • Dùng thuốc chẹn beta trong điều trị suy tim luôn phải xem xét kỹ các chống chỉ định, nên bắt đầu bằng liều rất thấp, theo dõi chặt chẽ và tăng dần liều chậm.

1.5. Nhóm lợi tiểu kháng aldosterone

  • Thuốc lợi tiểu kháng aldosterone làm giảm tỷ lệ tử vong và nhập viện ở những bệnh nhân suy tim nặng.
  • Thuốc kháng aldosterone không chỉ có tác dụng lợi tiểu mà đặc biệt còn kháng lại sự tăng aldosterone trong suy tim nặng làm giảm sự co mạch, giữ muối và nước, sự phì đại cơ tim, suy thận, rối loạn chức năng nội mạch...
  • Lưu ý: Chống chỉ định và thận trọng: suy thận nặng, tăng kali máu.

2.1. Thuốc lợi tiểu

  • Tăng thải muối nước, giúp giảm triệu chứng ứ huyết do suy tim, có thể chỉ định cho tất cả các giai đoạn của suy tim nếu có ứ huyết.
  • Các thuốc nhóm lợi tiểu bao gồm thuốc lợi tiểu thiazide, lợi tiểu quai.
  • Nhóm thuốc lợi tiểu thiazide: Chlorothiazide, Hydrochlothiazide, Metolazone, Indapamide...
  • Nhóm thuốc lợi tiểu tác dụng lên quai Henle (Furosemid, Bumetanide, Acid Ethacrynic...): Furosemide đặc biệt có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân suy tim nặng hoặc bị phù phổi cấp.
Uống thuốc tim mạch có tác dụng gì

Thuốc lợi tiểu được chỉ định cho tất cả các giai đoạn của suy tim nếu có ứ huyết

  • Liều thấp digoxin có hiệu quả làm giảm triệu chứng và tỷ lệ tái nhập viện trong suy tim mạn tính.
  • Chỉ định: Suy tim với cung lượng tim thấp, bệnh cơ tim giãn, đặc biệt khi có nhịp tim nhanh; suy tim có kèm các rối loạn nhịp trên thất, đặc biệt trong rung nhĩ hay cuồng nhĩ.
  • Lưu ý:
  • Liều cao digoxin theo cách dùng cổ điển (liều tấn công và duy trì) có thể làm tăng tử vong và không được khuyến cáo dùng hiện nay.
  • Chống chỉ định: Nhịp tim chậm; bloc nhĩ - thất cấp II, cấp III chưa được đặt máy tạo nhịp; rối loạn nhịp thất; hội chứng Wolff - Parkinson – White; bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn; hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van động mạch phổi nặng.
  • Thận trọng trong trường hợp: nhồi máu cơ tim cấp và các rối loạn điện giải, thận trọng khi dùng phối hợp với các thuốc amiodarone; quinidine; calci...
  • Có tác dụng làm giảm tần số nhịp xoang, giảm tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch và tái nhập viện do suy tim.
  • Khuyến cáo trên bệnh nhân suy tim có EF < 35%, nhịp xoang, tần số tim > 70 ck/phút dù đã tối ưu hóa điều trị suy tim bằng chẹn beta ức chế men chuyển, kháng aldosterone mà không áp ứng
  • Lưu ý: chống chỉ định nhịp tim chậm.
  • Chỉ định trên bệnh nhân suy tim EF < 35% hoặc EF< 45% có kèm giãn buồng tim trái, khó thở NYHA III-IV dai dẳng dù đã sử dụng các nhóm thuốc khác.
  • Lưu ý: Điều trị thay thế cho nhóm ức chế men chuyển trong trường hợp không dung nạp hoặc có chống chỉ định nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong.

Để bảo vệ sức khỏe tim mạch nói chung và phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh lý tim mạch, khách hàng có thể đăng ký Gói Sàng lọc Tim mạch - Khám Tim mạch cơ bản của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Gói khám giúp phát hiện sớm nhất các vấn đề của tim mạch thông qua các xét nghiệm và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Gói khám dành cho mọi độ tuổi, giới tính và đặc biệt rất cần thiết cho những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM: