Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ

a. Hệ thống khởi động bằng tay

  • Dùng sức người để khởi động động cơ (dùng tay quay, dây hoặc bàn đạp)

  • Thường dùng trong các  động cơ có công suất nhỏ 

  • Ví dụ: máy cày, công nông, máy bơm nước cỡ nhỏ ..v..v..

  • Ưu điểm: cấu tạo đơn giản

  • Nhược điểm: tốn nhiều sức  lực của con người, không an toàn cho người vận hành 

b. Hệ thống khởi động bằng động cơ điện

  • Dùng động cơ điện một chiều để khởi động động cơ

  • Thường dùng trong các động cơ có công suất nhỏ và trung bình.

  • Ví dụ: ô tô, xe máy, máy kéo...v.v...

  • Ưu điểm: dễ khởi động, an toàn, sử dụng nguồn một chiều không phụ thuộc vào nguồn xoay chiều, thuận tiện cho bất cứ đâu.

  • Nhược điểm: cấu tạo phức tạp, dễ hỏng phần điện.

c. Hệ thống khởi động bằng động cơ phụ

  • Dùng động cơ xăng cỡ nhỏ để khởi động động cơ chính

  • Thường dùng để khởi động các động cơ điezen cỡ trung bình.

  • Ví dụ: máy xúc, máy ủi, máy kéo .....

  • Ưu điểm: khởi động rất chắc chắn, số lần khởi động không hạn chế

  • Nhược điểm: cấu tạo, sử dụng phức tạp, phải bảo dưỡng cả 2 động cơ.

d. Hệ thống khởi động bằng khí nén

  • Đưa khí nén vào các xilanh để làm quay trục khuỷu

  • Thường dùng trong các động cơ điezen cỡ trung bình và cỡ lớn

  • Ví dụ: tàu thủy..... 

  • Ưu điểm: khởi động chắc chắn, thời gian có thể kéo dài

  • Nhược điểm: cấu tạo phức tạp, cồng kềnh 

II. Hệ thống khởi động bằng động cơ điện

1. Cấu tạo

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ

Sơ đồ cấu tạo các bộ phận chính của hệ thống khởi động bằng động cơ điện

  • Hệ thống gồm 4 bộ phận chính:

    • Nguồn điện 1 chiều: Acquy

    • Bộ phận điều khiển gồm: Là cơ cấu dùng để điều khiển hoạt động của máy khởi động điện bao gồm: Rơ le, thanh kéo 4 nối cứng với lõi thép 3 và nối với khớp cần gạt 5. Đầu dưới của cần gạt gài vào rãnh vòng của khớp truyền động 6.

    • Động cơ điện một chiều: Làm việc nhờ dòng một chiều của acquy. Đầu trục roto 7 của động cơ có cấu tạo then hoa để lắp khớp với moay-ơ của khớp truyền  động 6. 

    • Bộ phận truyền động (khớp truyền động 6): Là khớp truyền động 6 có đặc điểm chỉ  truyền động một chiều từ động cơ điện tới bánh đà.

2. Nguyên lí làm việc 

  • TH1: Khi động cơ chưa khởi động

    • Khi chưa đóng công tắc khởi động, lò xo 2 đẩy lõi thép 3 và thanh kéo 4 sang phải, đầu dưới cần gạt 5 kéo khớp 6 sang trái để vành răng của khớp 6 tách khỏi vành răng của bánh đà 8.

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ

  • TH2: Khi khởi động động cơ

    • Khi khởi động động cơ đốt trong, đóng khóa khởi động, rơ le của bộ phận điều khiển sẽ hút lõi thép 3 sang trái qua cần gạt 5, khớp truyền động 6 được dẩy sang phải để vành răng của  nó ăn khớp với  vành răng của bánh đà 8.

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ

  • TH3: Khi động cơ đã làm việc 

    • Khi động cơ đã làm việc, tắt khóa khởi động để ngắt dòng điện vào cuộn dây rơ le của bộ phận điều khiển và ngắt vào động cơ 1, lò xo 2 dãn ra đưa các chi tiết của bộ phận điều khiển và truyền động trở về vị trí ban đầu.

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ

  • Chú ý:

    • Khi khởi động nên bấm công tắc 1 vài lần để đảm bảo độ bền cho hệ thống.

    • Cần chú ý thường xuyên bảo dưỡng ắc qui và chổi than của động cơ điện để đảm bảo hệ thống hoạt động được tốt.

    • Khớp truyền động là khớp 1 chiều vì vậy nó chỉ truyền động từ động cơ điện sang vành răng của bánh đà < Như líp xe đạp > Nhằm bảo vệ động cơ điện.

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ
Sơ đồ mạch điện hệ thống khởi động trên ô tô.

1. Yêu cầu đối với hệ thống khởi động: 

  • Máy khởi động phải quay được trục khuỷu động cơ với tốc độ thấp nhất mà động cơ có thể nổ được.
  • Moment truyền động phải đủ để khởi động động cơ.
  • Phải bảo đảm khởi động lại được nhiều lần.
  • Nhiệt độ làm việc không được quá giới hạn cho phép.
  • Chiều dài, điện tở của dây dẫn nối từ ắc quy đến máy khởi động phải nằm trong giới hạn quy định, thông thường nhỏ hơn 1 mét.
  • Tỉ số truyền từ bánh răng của máy khởi động và bánh răng của bánh đà nằm trong giới hạn từ 9 đến 18.

2. Công tắc khởi động:

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ

Khi công tắc khởi động được cấp điện, cuộn dây sẽ trở thành nam châm điện và thu hút thanh sắt xuống. Chuyển động của thanh sắt đóng hai tiếp điểm, cấp điện từ ắc quy đến máy khởi động. Thanh sắt có lò xo hồi vị nên khi ngừng cấp điện cho công tắc khởi động, các tiếp điểm mở ra và máy khởi động ngừng làm việc.

Ngoài ra, nếu động cơ đã hoạt động và motor khởi động vẫn hoạt động, động cơ sẽ dẫn động ngược lại motor với tốc độ cao hơn nhiều lần dẫn đến hư hỏng. Vì vậy, motor khởi động được trang bị khớp một chiều nhằm tránh trường hợp này.

3. Cấu tạo máy khởi động:

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ

4. Phân loại máy khởi động:

a. Máy khởi động loại giảm tốc:

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ
  • Máy khởi động loại giảm tốc dùng mô tơ tốc độ cao và loại mô tơ này thường không có mô men lớn. Vì vậy, để tăng được mô men lớn, đủ để khởi động động cơ, thì một bánh răng đóng vai trò giảm tốc được gắn giữa bánh răng mô tơ và bánh răng Bendix
  • Khi được cấp điện, mô tơ tốc độ cao quay, đồng thời công tắc từ đẩy bánh răng Bendix lên ăn khớp với vành răng trên bánh đà và khởi động động cơ. Khi động cơ đã hoạt động, công tắc từ và mô tơ bị ngắt điện, công tắc từ sẽ trở về vị trí ban đầu và tách bánh răng Bendix ra khỏi vành răng của bánh đà.

b. Máy khởi động loại bánh răng hành tinh:

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ
  • Máy khởi động loại bánh răng hành tinh dùng bộ truyền hành tinh để giảm tốc độ quay của lõi của mô tơ. Khi máy khởi động được cấp điện, công tắc từ hút xuống kéo theo cần dẫn động làm cho bánh răng khởi động đi lên ăn khớp với vành răng trên bánh đà. Đồng thời, mô tơ quay kéo theo bánh đà, khởi động động cơ.
  • Khi ngừng cấp điện cho máy khởi động, công tắc từ trở về vị trí ban đầu, tách bánh răng Bendix ra khởi bánh đà. Đồng thời, mô tơ ngừng hoạt động.

c. Máy khởi động PS (Mô tơ giảm tốc hành tinh – roto thanh dẫn):

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ
  • Máy khởi động PS sử dụng các nam châm vĩnh cửu đặt trong cuộn cảm và cơ cấu đóng ngắt hoạt động giống như máy khởi động loại bánh răng hành tinh.

5. Nguyên lí của máy khởi động:

a. Chế độ hút vào:

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ
  • Khi bật khóa điện vị trí START, dòng điện của ắc quy vào cuộn giữ và cuộn kéo. Sau đó dòng điện đi từ cuộn kéo tới phần ứng thông qua cuộn cảm làm quay phần ứng với tốc độ thấp. Việc tạo ra lực điện từ trong các cuộn giữ và cuộn kéo làm từ hóa lõi cực và do vậy piston của công tắc từ bị kéo vào lõi cực của nam châm điện. Nhờ sự kéo này mà bánh răng dẫn động khởi động dễ bị đẩy ra và ăn khớp với vành răng bánh đà đồng thời đĩa tiếp xúc sẽ bật công tắc chính lên.

b. Chế độ Giữ:

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ

  • Khi công tắc chính bật lên thì không có dòng điện chạy qua cuộn giữ cuộc cảm và cuộn ứng nhận trực tiếp dòng điện từ ắc quy. Cuộn dây phần ứng sau đó bắt đầu quay với vận tốc cao và động cơ được khởi động. Ở thời điểm này piston được giữ nguyên tại vị trí chỉ nhờ lực điện từ của cuộn giữ vì không có lực điện từ chạy qua cuộn hút

c. Chế độ nhả về:

Về sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của một phương pháp khởi động động cơ
  • Khi khóa điện được xoay từ vị trí START sang vị trí ON, dòng điện đi từ phía công tắc chính tới cuộn giữ qua cuộn kéo. Ở vị trí này vị lực điện từ được tạo ra bởi cuộn kéo vào cuộn giữ triệt tiêu nhau nên không giữ được piston nữa. Do đó piston bị kéo lại nhờ lò xo hồi vị và công tắc chính bị ngắt làm cho máy khởi động dừng lại.

6. Các hư hỏng của hệ thống khởi động:

  • Hư hỏng của phần mạch điện bao gồm: cháy hỏng các tiếp điểm khởi động, cổ góp cháy bẩn, chổi than mòn, kẹt, các cuộn dây chập đứt, hỏng rơle đóng mạch khởi động.
  • Hư hỏng của phần cơ khí: kẹt khớp một chiều hay trượt quay, mòn bạc hay ổ bi, mòn bánh răng…

Bài viết liên quan:

Advertisement

Chia sẻ ý kiến của bạn