Ví dụ về bóc lột giá trị thặng dư

Giá trị thặng dư là gì? Có mấy phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Chắc hẳn, đây là chủ đề được rất nhiều người đang quan tâm.

Nếu bạn đang có chung những thắc mắc này, hãy cùng chúng tôi theo dõi ngay bài viết dưới đây nhé!

Ví dụ về bóc lột giá trị thặng dư

Giá trị thặng dư là gì? Nguồn gốc của thặng dư

Giá trị thặng dư không còn là khái niệm mới. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết hiểu về định nghĩa cũng như nguồn gốc của chúng. Vậy hãy cùng tìm hiểu giá trị thặng dư là gì ngay nào.

Giá trị thặng dư là gì?

Giá trị thặng dư (surplus value) là giá trị chênh lệch giữa giá trị công nhân làm thuê tạo ra, trừ đi giá trị lao động của họ. Tuy nhiên phần giá trị thặng dư này thường bị các nhà tư bản chiếm đoạt.

Trong hoạt động sản xuất, nhà tư bản cần phải mua công cụ lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Mục đích là thu được số tiền dôi ra, so với chi phí mà họ đã bỏ ra. Số tiền dôi ra này được gọi là giá trị thặng dư.

Khái niệm thặng dư đã được Mác nghiên cứu rất kỹ và chỉ ra dưới góc độ hao phí lao động. Công nhân làm thuê sản xuất ra giá trị nhiều hơn so với chi phí họ được chi trả. Trong khi đó, tiền lương của người lao động là không xứng đáng với những gì họ đã bỏ ra.

Ví dụ về giá trị thặng dư

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về giá trị thặng dư là gì? Chúng tôi xin được đưa ra một ví dụ như sau:

Một ông chủ A thuê một nhân viên B. Và trả lương cho nhân viên B là 200.000 VNĐ/8 tiếng. Những trong 8 tiếng nhân viên B có thể tạo ra một sản phẩm là 500.000 VNĐ, tư liệu sản xuất, và hao mòn tài sản (Máy móc, thiết bị cần trong quá trình sản xuất) là 100.000 VNĐ. Vậy 500.000 (Giá trị thành phẩm) – 200.000 (Trả lương nhân viên) – 100.000 (Chi phí sản xuất) = 200.000 VNĐ. Vậy số tiền 200.000 VNĐ nầy được gọi là giá trị thặng dư.

Nguồn gốc của giá trị thặng dư

Để hiểu hơn về giá trị thặng dư là gì, bạn cần tìm hiểu nguồn gốc của chúng. Vậy giá trị thặng dư được tạo ra ở đâu? Theo đó, để sản xuất, tư bản phải mua tư liệu, sức lao động. Trong quá trình làm việc, công nhân sẽ chịu sự kiểm soát của chủ lao động. Sản phẩm mà người lao động làm ra cũng thuộc sự sở hữu của nhà tư bản.

Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa chính là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm. Khi năng suất lao động đạt tới trình độ nhất định, chỉ cần 1 phần của ngày công lao động, công nhân đã tạo ra giá trị bằng sức lao động của mình. Phần còn lại chính là thặng dư. Như vậy, lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư.

Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

Hiện có 3 phương pháp sản xuất thặng dư cơ bản nhất. Đó chính là phương pháp tuyệt đối và phương pháp tương đối, và giá trị thặng dư siêu ngạch.

Ví dụ về bóc lột giá trị thặng dư

Giá trị thặng dư tuyệt đối

Đây là thặng dư thu được từ việc kéo dài thời gian lao động cần thiết. Ngày công lao động kéo dài, thời gian lao động cần thiết không đổi. Điều này dẫn tới thời gian lao động thặng dư tăng lên, trong khi đó, năng suất lao động không đổi.

Phương pháp sản xuất thặng dư tuyệt đối được áp dụng nhiều trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản. Nhà tư bản bóc lột công sức của người lao động. Trình độ lao động còn thấp, chủ yếu sử dụng sức người là chủ yếu.

Giá trị thặng dư tương đối

Thặng dư tương đối là thặng dư thu được từ việc rút ngắn thời gian lao động dựa trên việc tăng năng suất lao động. Do đó, thời gian lao động cần thiết cũng giảm đi rất nhiều, năng suất lao động tăng cao.

Thời điểm này, các công ty đã áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Nhờ đó, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao lợi nhuận người sử dụng lao động. Đây là hình thức sản xuất phổ biến hiện nay.

Tìm hiểu về thặng dư sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu rõ bản chất của lao động. Từ đó, có phương án thay đổi theo hướng tích cực nhằm đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp và người lao động.

Giá trị thặng dư siêu ngạch

C.Mác gọi đây là một biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư siêu ngạch được tạo ra nhờ, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn so với giá trị hàng hóa đó trên thị trường.

Từ đó, chi phí các nhà tư bản phải chi ra ít hơn. Mà vẫn bán được với giá trị bằng với các nhà tư bản khác, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn.

Cho đến khi tất cả các xí nghiệp khác đều đổi mới công nghệ, kỹ thuật một các phổ biến. Thì giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ không còn nữa.

Giá trị thặng dư siêu ngạch là tạm thời, nhưng nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã hội. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ, để các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực đổi mới, cải tiến công nghệ. Tăng năng suất, tạo được giá trị thặng dư cao hơn, để đánh bật đối thủ ra khỏi thị trường.

Bản chất, ý nghĩa của giá trị thặng dư

Ví dụ về bóc lột giá trị thặng dư

Giá trị thặng dư được nghiên cứu dưới góc độ hao phí lao động. Người đi làm thuê sản xuất ra nhiều giá trị hơn so với chi phí mà họ nhận được. Trong khi đó, nhà tư bản bóc lột công sức của người lao động nhằm tạo ra thặng dư cho mình. Việc bóc lột càng nhiều thì thặng dư càng cao.

Đây cũng là lý do tại sao người nghèo sẽ mãi nghèo, người giàu cứ mãi giàu. Công bằng chỉ thực sự xuất hiện khi bóc lột được loại bỏ. Đồng nghĩa với việc tư bản chi trả cho người lao động toàn bộ giá trị xứng đáng với sức lao động của họ.

Nếu xét riêng trong lĩnh vực kinh tế, các tổ chức, cá nhân chi tiền vào sản xuất thì đồng tiền sẽ trở thành công cụ sinh lời. Mỗi cá nhân đều có thể trở thành 1 nhà tư bản nếu biết cách sử dụng nguồn vốn hợp lý.

Đồng tiền tích lũy là đồng tiền chết, không mang lại lợi ích cho cá nhân. Ngoài ra, chúng còn ảnh tới rất nhiều người đang cần nguồn vốn để sản xuất, kinh doanh.

Hiểu được bản chất, ý nghĩa giá trị thặng dư là gì, chủ lao động sẽ biết cách khai thác lao động hiệu quả. Trong bất kỳ xã hội nào, muốn phát triển, bạn phải tìm cách để gia tăng giá trị thặng dư.

Ứng dụng được công nghệ vào quá trình sản xuất sẽ làm gia tăng thặng dư mà không cần tăng thời gian lao động. Như vậy, giá trị sẽ được tạo ra cho cả 2 bên bao gồm chủ lao động và người lao động. Đây là cơ sở nhằm mở rộng, tái sản xuất, phát triển quy mô, tăng trưởng kinh tế.

Hy vọng, với bài viết này, bạn đã biết được giá trị thặng dư là gì và các phương pháp sản xuất ra thặng dư. Đừng quên theo dõi Taichinhplus.net để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích về kinh doanh, tài chính hơn nhé!

Originally posted 2021-06-09 01:24:47.

Skip to content

Trang chủ / Tin tức - Mua sắm

Chủ nghĩa tư bản sinh ra gắn với sự tăng trưởng ngày càng cao của sản xuất sản phẩm & hàng hóa. Giá trị thặng dư là tiềm năng của những nhà tư bản, là điều kiện kèm theo sống sót và tăng trưởng của tư bản .

Học thuyết giá trị thặng dư là một trong những phát minh quan trọng của C. Mác để làm sáng tỏ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Để giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về giá trị thặng dư là gì?, chúng tôi xin cung cấp những thông tin vô cùng hữu ích qua bài viết sau đây:

Giá trị thặng dư là gì?

Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không, giá trị thặng dư là nguồn gốc hình thành lên thu nhập của những nhà tư bản và những giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản .

Nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác cũng có nghĩa là chúng ta nghiên cứu học thuyết giữ vị trí “hòn đá tảng” trong toàn bộ lý luận kinh tế của C. Mác, một trong những phát hiện vĩ đại của C. Mác làm sáng tỏ bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Khi sức lao động trở thành sản phẩm & hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và gắn liền với nó là một quan hệ sản xuất mới Open : quan hệ giữa nhà tư bản và lao động làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư của công nhân làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư của công nhân làm thuê .
Có thể nói, qua giá trị thặng dư, thực chất của tư bản chủ nghĩa là bóc lột sức người lao động để tạo ra nhiều thặng dư hơn cho mình. Việc họ bóc lột công nhân càng nhiều thì giá trị thặng dư được tạo ra càng cao .

Ví dụ về giá trị thặng dư

Để giúp Quý độc giả hiểu rõ hơn về Giá trị thặng dư là gì?, chúng tôi xin đưa ra ví dụ về giá trị thặng dư.

Giả định sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10 kg bông là 10 đô. Để biến số bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6 giờ và hao mòn máy móc là 2 đô ; giá trị sức lao động trong một ngày của người công nhân là 3 đô ; trong một giờ lao động người công nhân đã tạo ra một giá trị là 0.5 đô ; ở đầu cuối, ta giả định rằng trong quy trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời hạn lao động xã hội thiết yếu . Như vậy, nếu như quy trình lao động lê dài đến cái điểm mà ở đó bù đắp được giá trị sức lao động ( 6 giờ ), tức là bằng thời hạn lao động thiết yếu thì chưa có sản xuất giá trị thặng dư, do đó tiền chưa biến thành tư bản .

STT


Chi phí sản xuất
Chi phí của sản phẩm mới
1 – Tiền mua bông là 20 đô la

– Giá trị của bông được chuyển vào sợi là 20 đô la

2 – Hao mòn máy móc là 4 đô la

 – Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi 4 đô la

3 – Tiền mua sức lao động trong một ngày là 3 đô la

– Giá trị do lao động của công nhân tao ra 12h lao động là 6 đô la

Tổng cộng: 27 đô la

30 đô la

Như vậy, hàng loạt ngân sách của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là 27 đô la. Trong 12 h lao động, công nhận tạo ra một mẫu sản phẩm mới có giá trị bằng 30 đô la, giá tị dôi ra là 3 đô la. Trong đó, phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động là giá trị thặng dư .

Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư

Theo Mác, hiệu quả của lao động đơn cử tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm & hàng hóa. Lao động đơn cử là lao động hao phí dưới một hình thức đơn cử của một nghề nghiệp trình độ nhất định, có mục tiêu riêng, đối tượng người dùng riêng, thao tác riêng, phương tiện đi lại riêng và hiệu quả riêng . Trong nền sản xuất sản phẩm & hàng hóa đơn thuần, đặc thù hai mặt của lao động sản xuất sản phẩm & hàng hóa là sự bộc lộ của xích míc giữa lao động tư nhân và lao động xã hội của những người sản xuất sản phẩm & hàng hóa . Qua điều tra và nghiên cứu, Mác đi đến Kết luận : “ Tư bản không hề Open từ lưu thông mà cũng không xuất hiển ở người lưu thông. Nó phải Open trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông ”. Để xử lý xích míc này, Mac đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị sản phẩm & hàng hóa – sức lao động . Quá trình sản xuất ra tư bản chủ nghĩa là quy trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quy trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động được tính bằng giá trị sức lao động công thêm giá trị thặng dư . Như vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị những nhà tư bản chiếm đoạt . Để khám phá thực chất quy trình sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác chia tư bản thành 2 bộ phận : Tư bản không bao giờ thay đổi và tư bản khả biến .

Trong đó :

– Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, từ là giá trị không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất, ký hiệu là c.

– Tư bản khả biến là bộ phận tư bản bộc lộ dưới hình thức giá trị sức lao động trong quy trình sản xuất đã tăng thêm về lượng, kí hiệu là v . Giá trị của một sản phẩm & hàng hóa của một sản phẩm & hàng hóa bằng giá trị tư bản không bao giờ thay đổi mà nó tiềm ẩn, cộng với giá trị của tư bản khả biến .

Qua sự phân loại tư bản không bao giờ thay đổi và tư bản khả biến, ta thấy được thực chất bóc lột tư bản chủ nghĩa, chỉ có lao động của công nhân là thuê mới tạo ra giá tri thặng dư của nhà tư bản. Tư bản đã bóc lột một phần giá trị mới do công nhân tạo ra. Như vậy, giá trị mà tư bản bỏ ra một giá trị c + v. Nhưng giá trị mà tư bản thu vào là c + v + m. Phần m là phần dôi ra mà tư bản bóc lột .

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư

Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến giá trị thặng dư gồm có : – Năng suất lao động : là số lượng loại sản phẩm đươc người lao động sản xuất ra trong một đơn vị chức năng thời hạn . – Thời gian lao động : là khoảng chừng thời giờ lao động cần phải tiêu tốn để sản xuất ra một sản phẩm & hàng hóa nào đó trong những điều kiện kèm theo sản xuất thông thường của xã hội, với một trình độ trang thiết bị thông thường, với một trình độ thành thạo thông thường và cường độ lao động thông thường trong xã hội ở thời gian đó . – Cường độ lao động : là sự hao phí sức trí óc ( thần kinh ), sức bắp thịt của người lao động trong sản xuất trong một đơn vị chức năng thời hạn hoặc lê dài thời hạn sản xuất, hoặc cả hai cách đó . – Công nghệ sản xuất – Thiết bị, máy móc – Vốn

– Trình độ quản trị

Giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối

Giá trị thặng dư tuyệt đối là giải pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách triển khai lê dài thời hạn lao động thặng dư nếu phân phối hiệu suất lao động, giá trị sức lao động và thời hạn lao động tất yếu không đổi .
Giá trị thặng dư tương đối là giải pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời hạn lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, từ đó tăng thời hạn lao động thăng dư lên khi điều kiện kèm theo ngày lao động, cường độ lao động không đổi khác .

Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa

Mác chỉ ra hai phuơng pháp mà chủ nghĩa tư bản thường dùng đó là sản xuất giá trị thặng dư tương đối và sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

Thứ nhất : Về chiêu thức sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Đây là giải pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách lê dài thời hạn lao động thặng dư trong khi đó hiệu suất lao động, giá trị sức lao động và thời hạn lao động tất yếu không đổi khác .
Thứ hai : Về giải pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối. Đây là giải pháp sản suất giá trị thặng dư do rút ngắn thời hạn lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động do đó tăng thời hạn lao động thặng dư lên trong điều kiện kèm theo ngày lao động và cường độ lao động không đổi .

Trên đây là những nội dung giải đáp thắc mắc khái niệm giá trị thặng dư là gì?, Quý vị còn những băn khoăn khác liên quan đến bài viết vui lòng liên hệ chúng tôi theo số 1900 6557 để được hỗ trợ.