Ví dụ về tập tính điều kiện hóa đáp ứng
SỞ GD&ĐT TỈNH ĐĂC LĂC TRƯỜNG THPT BUÔN MA THUẬTGV hướng dẫn: Thầy Hoàng Quốc HảiSV thực hiện : Hoàng Văn Vương I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: Thông qua bài này học sinh (HS) nắm được: - Một số hình thức học tập và một số dạng tập tính phổ biến ở động vật (ĐV).- HS nêu được một số tập tính của động vật thông qua các ví dụ tự chọn, qua các ví dụ liên quan đến nó (tập tính kiếm ăn – săn mồi, tập tính sinh sản, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập tính di cư…) từ đó nêu lên định nghĩa ngắn gọn về các tập tính của động vật. Nêu được một số tập tính ở người.2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng quan sát hình, phim nghiên cứu sách giáo khoa (SGK) tìm ra kiến thức. - Phân tích được ý nghĩa của các tập tính đối với đời sống của động vật và cơ sở thần kinh của các tập tính động vật. - Tìm được những ví dụ về con người sử dụng một số tập tính của động vật qua huấn luyện, bằng con đường thành lập các phản xạ có điều kiện. - Rèn luyện cho học sinh khả năg tư duy logic, liên hệ thực tiễn. 3. Thái độ: - Thông qua kiến thức đã được học về tập tính của động vật giáo dục cho ý thức bảo vệ các loài động vật trong tự nhiên - Biết được tập tính của động vật trong sản xuất nông nghiệp và đời sống. II- CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ1. Chuẩn bị của thầy-Giáo án điện tử-Phim, hình ảnh về một số tập tính của động vật2. Chuẩn bị của trò-Sách giáo khoa-Xem trước bài ở nhàIII- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC1. Ổn định lớp (1 phút)2. Kiểm tra bài cũ (không)3. Dạy bài mới IV- MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP Ở ĐỘNG VẬT1. Quen nhờn2. In vết3. Điều kiện hóa4. Học ngầm5. Học khôn 1. Quen nhờn( ? ) Quan sát đoạn phim sau đây và giải thích tại sao chó, mèo, chuột lại có thể là bạnGiải thích: lúc đầu mèo không dám lại gần chó cũng như chuột không dám lại gần mèo và chó, sau nhiều lần mèo được con người đưa lại gần chó mà không có nguy hiểm gì, mèo thấy quen dần với việc lại gần chó, trường hơp của chuột cũng tương tự. Hình thức học tập như vậy được gọi là quen nhờn Từ ví dụ trên kêt hợp với SGK em nào cho thầy biết quen nhờn là gi?- Khái niệm: Là hình thức học tập đơn giản nhất. Động vật phớt lờ không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nếu những kích thích đó không kèm theo sự nguy hiểm nào.Quen nhờn có vai trò gì trong đời sống cá thể?- Vai trò: Giúp cho ĐV thích nghi với mt sống thay đổi, ĐV bỏ qua kích thích không có giá trị hay lợi ích đáng kể đối với chúng.- Ví dụ: 2. In vết- Khái niệm: Là hiện tượng con non mới sinh ra có “tính bám” và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên (thường gặp ở các loài chim).In vết có vai trò gì đối với động vật?- Nhờ “in vết”, chim non di chuyển theo bố mẹ, do đó được bố mẹ chăm sóc và bảo vệ tốt hơn.- Ví dụ: 3. Điều kiện hóa (hay thành lập phản xạ có điều kiện)a. Điều kiện hóa đáp ứng:(đk hóa kiểu Paplôp) a. Điều kiện hóa đáp ứng (Điều kiện hóa kiểuPaplôp):(?) Quan sát hình & mô tả thí nghiệmcủa Paplôp Thí nghiệm 1: Cho chó ăn thức ăn, kết quả chó tiết nước bọt. Thí nghiệm 2: Rung chuông nhưng không cho chó ăn, kết quả chó không tiết nước bọt. Thí nghiệm 3: Vừa cho chó ăn vừa rung chuông, tiến hành khoảng vài chục lần chó vẫn tiết nước bọt. Thí nghiệm 4: Sau thí nghiệm 3, chúng ta chỉ rung chuông nhưng kết quả chó vẫn tiết nước bọt (?) Tại sao ở thí nghiệm 2 và thí nghiệm 4 đều rung chuông nhưng chỉ có thí nghiệm 4chó mới tiết nước bọt? Thí nghiệm 1, 3: Khi có kích thích là thức ăn, theo phản xạ đã có thì chó tiết nước bọt.Thí nghiệm 2: Tiếng chuông chưa phải là yếu tố kích thích để cho chó tiết nước bọt.Thí nghiệm 4: Sau khi thí nghiệm 3 diễn ra liên tục, TƯTK của chó đã hình thành mối liên hệ TK mới dưới tác động của 2 kích thích đồng thời nên chỉ cần nghe tiếng chuông là chó đã tiết nước bọt. Giải thích: Thức ănmắtVùng ăn uốngở vỏ nãotiết nước bọtTiếng chuôngtaithùy chẩmQuay đầu nhìnSơ đồ mối liên hệ trong TKTƯ ở chó( Thí nghiệm của Paplôp). -Điều kiện hoá đáp ứng: là sự hình thành mlk mới trong TKTW dưới tác động kết hợp của các KT đồng thời.Điều kiện hóa đáp ứng là gì?- Ví dụ: b. Điều kiện hoá hành động (điều kiện hoá kiểu Skinnơ): Quan sát hình và theo dõi nội dung thí nghiệm: Nội dung thí nghiệm: - Skinnơ cho chuột vào hộp thí nghiệm, khi chuột chạy trong hộp vô tình chạm vào cần gạt phía đèn màu đỏ làm cho những thanh sắt sàn di chuyển và chuột bị làm ngã nhiều lần, âm báo hiệu phát ra lớn làm chuột hoảng sợ. - Ngược lại khi chạm vào phía đèn xanh thì chuột an toàn, thức ăn theo ống đựng rơi xuống chỗ đựng thức ăn. (?) Chuyện gì xảy ra sau nhiều lầnchuột gặp phải những tình huống như trên? Sau một số lần ngẫu nhiên đạp phải cần gạt thì chuột không còn chạm vào cần gạt phía đèn màu đỏ nữa. Ngược lại, sau một số lần ngẫu nhiên đạp phải bàn đạp làm thức ăn rơi ra (phần thưởng) thì mỗi khi chuột thấy đói bụng (không cần nhìn thấy bàn đạp) chuột chủ động chạy đến nhấn bàn đạp để lấy thức ăn. Như vậy, bài học đạp cần để lấy thức ăn chuột đã học thuộc.(?) - Hành vi của động vật có quan hệ gì với phần thưởng (hoặc hình phạt) mà chúng đã gặp phải?=> Hành vi của động vật có sự liên kết với một phần thưởng (hoặc phạt), chúng chủ động lặp lại các hành vi đó khi chúng gặp phải nhiều lần. b. Điều kiện hóa hành động: (đk hóa kiểu skinnơ)- Điều kiện hóa hành động là kiểu liên kết một hành vi của động vật với một phần thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật chủ động lặp lại hành vi đó, hay còn gọi là hình thức liên kết “thử-sai”. Điều kiện hóa có vai trò gì đối với đời sống động vật?- Vai trò: Giúp động vật học được bài học kinh nghiệm trong đời sống. 4. Học ngầm: Thí nghiệm: Bước 1: Thả chuột A vào khu vực có nhiều đường đi, cho chuột chạy hết các ngả đường. Bước 2: Thả chuột A và chuột B vào khu vực có nhiều đường đi giống ở TN1 và đặt thức ăn vào. Chuột A sẽ tìm thấy thức ăn nhanh hơn chuột B.(?) – Vì sao con chuột A tìm ra thức ăn nhanh hơn con chuột B? Con chuột A tìm ra được thức ăn trước. Vì nó đã vô tình học được đường đi khi nó chạy trong khu vực thí nghiệm, khi cho thức ăn vào thì chúng xác định được đường đi ngay.=> Đấy chính là hình thức học ngầm ở động vật. Dựa vào kết quả thí nghiệm cùng với nghiên cứu SGK cho thầy biết học ngầm là gì, nó có vai trò gì đối với động vật?- Khái niệm: Học ngầm là Kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì thì kiến thức đã học tái hiện lại giúp động vật giải quyết được những vấn đề tương tự dễ dàng.- Vai trò: Giúp ĐV nhận thức về môi trường xung quanh, mau chóng tìm được thức ăn, tránh được sự đe doạ của kẻ thù. 5. Học khônDựa vào SGK cho thầy biêt học khôn là gi?- Khái niệm: Học khôn là học có chủ định, có chú ý, nên trước một vấn đề, trước một tình huống mới cần giải quyết, con vật tìm cách giải quyết bằng sự phối hợp các kinh nghiệm đã có trước đó qua suy nghi, phán đoán, làm thử.- lưu ý: học khôn chỉ có ở động vật có HTK rất phát triển như ở người và ĐV thuộc bộ linh trưởng.- Vai trò: Giúp động vật thích nghi cao độ với môi trường sống luôn thay đổi. Động vật có những tập tính phổ biến nào nhỉ?
Câu hỏi 6 : Bóng đen ập xuống lặp lại nhiều lần mà không có nguy hiểm nào, gà con không chạy đi ẩn nấp nữa là kiểu học tập
Đáp án: A Lời giải chi tiết: Đây là kiểu học tập quen nhờn, động vật phớt lờ không trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nếu những kích thích đó không kém theo sự nguy hiểm nào. Chọn A Đáp án - Lời giải
Câu hỏi 7 : Tập tính hỗn hợp ở động vật là:
Đáp án: B Lời giải chi tiết: Tập tính hỗn hợp ở động vật là sự phối hợp giữa tập tính bẩm sinh và tập tính học được, hình thành khi điều kiện sống thay đổi. Chọn B Đáp án - Lời giải
Câu hỏi 8 : Cho các loại tập tính sau đây ở động vật: 1. Tập tính săn đuổi mồi của hổ 2. Tập tính làm tổ của ong 3. Tập tính sinh sản của chim 4. Tập tính lẩn trốn, tự vệ của hươu nai Loại tập tính nào mang tính chất bẩm sinh Đáp án: B Lời giải chi tiết: Trong các tập tính trên, tập tính lẩn trốn tự vệ của hươu nai là học được của đồng loại. Vậy các tập tính mang tính chất bẩm sinh là 1,2,3 Chọn B Đáp án - Lời giải
Câu hỏi 9 : Tập tính học được ở động vật có chung đặc điểm:
Đáp án: D Lời giải chi tiết: Tập tính học được có đặc điểm phải học trong đời sống mới có được. Chọn D |