Vì sao bỏng axit dùng natri hydrocarbonat
Bù dịch tĩnh mạch đối với bệnh nhân bị sốc hoặc bỏng > 10% TBSA. Một kim truyền kích thước từ 14 đến 16 G được đặt trong 1 hoặc 2 tĩnh mạch ngoại biên ở vùng da không bị bỏng nếu có thể. Tránh lấy đường truyền tĩnh mạch nếu có nguy cơ cao bị nhiễm trùng. Show
Ví dụ, trong một người đàn ông 100 kg bị bỏng TBSA 50%, thể tích dịch bù theo công thức Parkland sẽ là
Một nửa thể tích, 10 L, được truyền liên tục trong 8 giờ đầu sau bỏng, và 10 L còn lại được truyền trong 16 giờ sau. Trên thực tế, công thức này chỉ là khởi đầu, và tốc độ truyền được điều chỉnh dựa trên đáp ứng lâm sàng. Lượng nước tiểu, thường được đo bằng xông tiểu, là chỉ số thường dùng để xem đáp ứng lâm sàng; mục tiêu là duy trì lượng nước tiểu từ 30 đến 50 mL/h ở người lớn và từ 0,5 đến 1,0 mL/kg/h ở trẻ em. Khi cho lượng dung dịch lớn điển hình, cũng rất quan trọng để tránh tình trạng quá tải dịch, suy tim trái và hội chứng khoang Hội chứng chèn ép khoang . Các thông số lâm sàng, bao gồm cả lượng nước tiểu và các dấu hiệu sốc hoặc suy tim, được ghi lại ít nhất mỗi giờ trên băng các.
Một số bác sĩ lâm sàng cho thêm dịch keo, thường là albumin, sau 12 giờ đối với những bệnh nhân bị bỏng nặng, rất trẻ hoặc rất già, hoặc có bệnh tim và cần bù lượng dịch lớn.
Nếu lượng nước tiểu không đạt mục tiêu mặc dù đã bù lượng tinh thể lớn, cần phải hội chẩn với trung tâm bỏng. Những bệnh nhân như vậy có thể đáp ứng với dịch keo hoặc các biện pháp khác. Bệnh nhân có lượng nước tiểu không đạt mục tiêu dù đã bù lượng dịch tinh thể lớn có thể gây nguy hiểm cho các biến chứng hồi sức bao gồm hội chứng khoang ở ổ bụng và các chi.
Đối với bệnh nhân ở bất kỳ lứa tuổi nào bị tiêu cơ vân, cần duy trì lượng nước tiểu từ 0,5 đến 1 mL/kg/h. Một số tác giả khuyến cáo kiềm hóa nước tiểu bằng cách thêm 50 mEq NaHCO3 (50ml dung dịch 8,4%) pha vào một lít dịch truyền tĩnh mạch. Bỏng axit là hiện tượng cơ thể bị tổn thương khi tiếp xúc với dung dịch axit. Tùy vào vị trí và mức độ bỏng mà bệnh nhân cần được xử lý cấp cứu và sử dụng các thuốc trị bỏng axit khác nhau. Nội dung bài viết hôm nay Nacurgo sẽ cung cấp, giới thiệu cho độc giả tham khảo thông tin chi tiết xoay quanh vấn đề xử lý khi bị bỏng acid. ☛ Tham khảo trước tại: [TỔNG QUAN] Bỏng – Phương pháp tiếp cận và xử lý chuyên khoa khi bị bỏng! Bỏng axit là gì? Nhận diện một số loại bỏng acid thường gặpBỏng axit là các tổn thương xuất hiện khi cơ thể tiếp xúc với axit kim loại hoặc axit hữu cơ. Sự tiếp xúc này gây ra hiện tượng ngưng kết protein tại các mô và mất nước ở tế bào. Nồng độ axit càng cao và thời gian tiếp xúc càng dài thì quá trình ngưng kết càng mạnh và nhanh. Đây là cơ chế gây ra các các tổn thương sâu khiến cơ thể bị tổn hại nghiêm trọng. Bỏng axit là các tổn thương xuất hiện khi cơ thể tiếp xúc với axit kim loại hoặc axit hữu cơ.Thực tế cho thấy, cơ thể người có thể bị tổn thương do nhiều loại axit khác nhau. Dựa vào đặc điểm vết thương, các bác sĩ có thể nhận định được nguyên nhân gây bỏng là do loại acid nào:
Phân loại mức độ bỏng do acid gây raĐặc điểm chung của bỏng acid là gây tổn thương nhanh, mạnh và nặng. Việc phân loại mức độ bỏng giúp xây dựng được phương pháp chăm sóc và lựa chọn được thuốc trị bỏng axit phù hợp .Theo tiêu chuẩn của viện Bỏng Quốc Gia, bỏng axit có thể chia làm 5 mức độ, cụ thể:
Sơ cứu đúng cách cho người bị bỏngXử lý khi bị bỏng axit là việc làm quan trọng giúp giảm bớt thương tổn cho bệnh nhân. Thao tác sơ cứu phải nhanh và chuẩn để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất. Dưới đây là những việc cần làm khi bị bỏng axit:
Một điều cần lưu ý là không được tự ý đưa các chất, dung dịch, thuốc điều trị lên vết thương của người bệnh. Điều này có thể làm tổn thương nặng nề hơn, tăng hoại tử và gây khó khăn cho việc can thiệp y tế sau đó. Xử lý khi bị bỏng axit là việc làm quan trọng giúp giảm bớt thương tổn cho bệnh nhân.☛ Tham khảo đầy đủ tại: Chữa bỏng axit dễ dàng hơn nếu sơ cứu đúng cách! Các thuốc có thể được dùng trong điều trị bỏng axitThuốc trị bỏng axit có nhiều nhóm khác nhau. Tùy theo từng trường hợp bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp. Dưới đây là các thuốc thường gặp trong bác đồ điều trị bỏng axit. Thuốc giảm đauĐau là một trong những triệu chứng gây sốc cho bệnh nhân, đặc biệt là với những vết bỏng ăn sâu vào hệ thống cơ, gân, thần kinh. Để giảm đau cho bệnh nhân, các bác sĩ có thể phải dùng đến thuốc giảm đau trung ương dưới dạng thuốc tiêm như:
Sau khi sử dụng thuốc, một số receptor đặc trưng của nhóm thuốc này (Receptor muy, Kappa và delta) bị kích thích gây ức chế trên adenylcyclase. Quá trình này ức chế hoạt động của kênh Ca ++ và tăng hoạt hóa kênh K+. Kết quả là cản trở hoạt động của các xung thần kinh giúp giảm triệu chứng đau. Thông thường, triệu chứng đau của bệnh nhân sẽ được kiểm soát sau khoảng 10 – 15 phút kể từ khi sử dụng. Tuy nhiên, thuốc giảm đau trung ương có thể gây ức chế hô hấp với bệnh nhi là trẻ em. Vậy nên, cần thận trọng khi sử dụng thuốc điều trị cho nhóm đối tượng này. Thuốc kháng viêmCác thuốc kháng viêm được sử dụng trong điều trị bỏng acid là nhóm non-steroid (NSAIDs). Thuốc giúp ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin, ức chế hoạt động của kinin. Đây là những chất hóa học trung gian được tạo ra trong các phản ứng viêm. Ngoài ra, các NSAIDs còn làm tăng tính bền cho màng lysosome của đại thực bào, nhờ đó, tăng giải phóng các enzyme tiêu thể và các ion superoxyd dẫn đến giảm quá trình viêm. Thuốc kháng viêm được sử dụng trong bao gồm các thuốc như:
Thuốc kháng histaminThuốc kháng histamin được sử dụng như một thuốc trị bỏng axit giúp làm giảm phản ứng dị ứng tại các vết tổn thương đồng thời hạn chế tình trạng sốc toàn thân của bệnh nhân. Ngoài ra, các histamin còn có tác dụng an thần cho bệnh nhân bỏng axit. Các thuốc kháng histamin được dùng phổ biến gồm có:
Dung dịch cân bằng điện giảiBỏng axit khiến cơ thể bị mất nước nhanh chóng. Lúc này, người bệnh cần được bù nước, bù điện giải kịp thời để ngăn chặn hiện tượng sốc bỏng. Có 2 phương pháp bù nước và điện giải cho người bệnh là: Đường uống và đường tĩnh mạch.
Thuốc điều trị tại chỗThuốc trị bỏng axit tại chỗ bao gồm: Thuốc sát trùng, thuốc làm rụng hoại tử, thuốc tái tạo tế bào, thuốc se khô và tạo màng bảo vệ vết bỏng. Dưới đây là thông tin cụ thể về từng loại thuốc. Thuốc sát trùng Là thuốc có tác dụng tiêu tiết và ức chế các vi khuẩn gây nhiễm trùng vết bỏng. Thuốc được chỉ định phải đảm bảo thấm sâu, an toàn với mô lành, ít gây tác dụng phụ và có tỉ lệ kháng thuốc thấp. Điển hình của nhóm thuốc này là Cream Silver sulfadiazine 1%. Thành phần của thuốc gồm có các phân tử bạc và sulfamid với nồng độ 1%. Thuốc được chỉ định trong trường hợp bỏng nông và có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn như: S.aureus, E.coli, Klebsiella, P.aeruginosa, Proteus, Enterobacteriaceae và cả C.albicans. Cream Silver sulfadiazine 1% không phù hợp với những ca mổ ghép da, phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh hoặc người dị ứng với thành phần thuốc. Khi bôi thuốc ở diện rộng, bệnh nhân có thể gặp phải hiện tượng giảm bạch cầu sau 2 – 3 ngày sử dụng. Ngoài Cream Silver sulfadiazine 1%, bệnh nhân cũng có thể lựa chọn một số loại thuốc khác thay thế như: Dung dịch acid boric 3%, dung dịch Nitrat bạc 0,5% hoặc 0,25%, thuốc mỡ Maduxin,… Thuốc giúp làm rụng hoại tử bỏng Về bản chất, đây là các men tiêu hủy protein được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp, chiết xuất từ động vật, thực vật hoặc vi sinh vật. Thường dùng nhất là thuốc mỡ Axit salicylic 40% được tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Thuốc được chỉ định ở tuần thứ 2 sau khi vết hoại tử bỏng đã khô. Loại thuốc này không phù hợp với trường hợp bỏng vượt quá 10% diện tích cơ thể và khi bôi nên tạo lớp dày khoảng 1mm. Không bôi trực tiếp lên miệng vết bỏng còn ướt. Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng một số thuốc khác như: Trypsin, pepsin, chymotrypsin (thuốc có nguồn gốc từ động vật) hoặc các men papain, bromelain hay các men Streptokinase, Subtilis (Do vi sinh vật tiết ra) Thuốc kháng sinhKháng sinh trong điều trị bỏng axit được chỉ định khi vết bỏng có hiện tượng nhiễm khuẩn. Lúc này, các bác sĩ tiến hành làm kháng sinh đồ để xác định loại vi khuẩn và lựa chọn kháng sinh thích hợp. Đa số các kháng sinh được chỉ định theo đường tĩnh mạch với nguyên tắc ít tác dụng phụ, có thể dùng kéo dài với liều cao. Phác đồ kháng sinh hay được sử dụng gồm có:
Một số phác đồ cụ thể được sử dụng trong điều trị như: ampicillin + sulbactam, piperacillin + tazobactam, ticarcillin +acid clavulanic hay imipenem + cilastatin. Đa số các bác sĩ lựa chọn kháng sinh theo chiến thuật sau:
☛ Thông tin có thể bạn cần: Bị bỏng ăn gì kiêng gì để vết bỏng mau lành hạn chế sẹo? Màng sinh học bảo vệ, tái tạo da tổn thương Nacurgo thúc đẩy vết bỏng mau lànhBên cạnh việc sử dụng thuốc điều trị được chỉ định của bác sĩ, nên sử dụng dung dịch Nacurgo để băng vết thương dạng xịt giúp tạo lớp màng bảo vệ vết bỏng khỏi sự xâm nhập của bụi bẩn và vi khuẩn, vừa tiện lợi không gây đau đớn lại giúp vết bỏng được thông thoáng mau lành. Nacurgo với thành phần chính gồm có: Polyesteramide, nano curcumin và tinh chất trà xanh. Khi sử dụng, Nacurgo tạo ra một lớp màng sinh học từ Polyesteramide có tác dụng chống thấm nước, ngăn bụi bẩn và vi khuẩn. Bên cạnh đó, tinh chất trà xanh và tinh chất nghệ giúp sát khuẩn và kích thích quá trình tăng sinh tái tạo tế bào. Nhờ khả năng bảo vệ vết thương tốt, Nacurgo tạo điều kiện cho quá trình hình thành mao mạch giúp vết bỏng được nuôi dưỡng và phục hồi tốt hơn. Đối với những vết bỏng axit độ nông, người bệnh chỉ cần xịt nacurgo trực tiếp lên miệng vết thương. Sau 4 – 5 tiếng, khi lớp màng sinh học tự phân hủy, bạn dùng gạc vô khuẩn thấm dịch và xịt một lớp nacurgo mới. Nacurgo là sản phẩm dùng thay thế cho băng gạc truyền thống với sự tiện lợi, sử dụng tốt hiệu quả trong các trường hợp bỏng độ nông, bỏng diện rộng. Người bệnh không cần lo lắng mỗi lần thay băng gạc bởi tính tự phân hủy sau 4-5h của lớp màng sinh học. Để tìm hiểu rõ hơn về sản phẩm vui lòng đọc tại: “Nacurgo băng vết thương dạng xịt bảo vệ phục hồi vết thương” Để tìm nhà thuốc bán Nacurgo vui lòng BẤM VÀO ĐÂY Lời kết Thuốc trị bỏng axit phát huy hiệu quả tốt nhất khi sử dụng đúng loại và đúng liều lượng. Vì vậy, người bệnh chỉ nên dùng thuốc khi có chỉ định từ bác sĩ. Tránh việc tự ý mua thuốc về điều trị theo kinh nghiệm có thể khiến vết bỏng nặng hơn hoặc gặp phải những tác dụng không mong muốn. Nguồn tham khảo https://sites.google.com/site/yhocbachkhoatoanthu/bong/thuoc-dieu-tri-tai-cho-vat-lieu-che-phu-tam-thoi-vet-bong https://www.webmd.com/first-aid/chemical-burns#1 https://www.healthline.com/health/chemical-burn-or-reaction |