Vì sao sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người của đbsh luôn thấp hơn đbscl

Giải thích vì sao ở Đồng bằng sông Hồng có sản lượng lương thực đứng thứ hai cả nước, nhưng bình quân lương thực theo đầu người lại thấp hơn nước bình quân của cả nước?

Giải thích vì sao sản lượng lương thực bình quân theo đầu người ở Đồng hằng sông Hồng lại thấp hơn mức trung bình của cả nước?

Xem lời giải

Đề và Gợi ý môn Địa lý

I. Phần bắt buộc [5 điểm]

Câu 1 [3,5 điểm]

Cho bảng số liệu sau đây:

Bình quân sản lượng lúa theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 1985-2000 [đơn vị: kg/người].

a] Vẽ biểu đồ hình cột so sánh bình quân sản lượng lúa theo đầu người của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long trong thời kỳ 1985-2000.

b] Nhận xét bình quân sản lượng lúa theo đầu người của hai vùng trong thời kỳ kể trên.

c] Giải thích vì sao bình quân sản lượng lúa theo đầu người ở đồng bằng sông Cửu Long luôn cao hơn so với đồng bằng sông Hồng.

Câu 2 [1,5 điểm]

Cho bảng số liệu sau đây:

Vùng

Năm

1985

1990

19965

2000

Đồng bằng sông Hồng

223

260

321

387

Đồng bằng sông Cửu Long

503

694

760

1.020

Năm

Tổng số

Chia ra

0-14 tuổi

15-59 tuổi

60 tuổi trở lên

1979

100

42,5

50,4

7,1

1999

100

33,5

58,4

8,1

Dân số nước ta phân theo nhóm tuổi năm 1979 và năm 1999 [đơn vị: %]

Nhận xét sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta trong thời kỳ 1979-1999. Giải thích nguyên nhân sự thay đổi đó.

II. Phần tự chọn [5 điểm]. Thí sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam phần công nghiệp chung và những kiến thức đã học, hãy trình bày:

a] [2,5 điểm]. Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận:

- Mức độ tập trung công nghiệp.

- Kể tên các trung tâm công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận.

- Từ Hà Nội công nghiệp tỏa đi theo những hướng nào ? Các ngành chuyên môn hóa chủ yếu của từng trung tâm công nghiệp, cụm công nghiệp.

b] [2,5 điểm]. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng?

Đề 2

Câu 1 [4 điểm]

Trình bày thế mạnh và khó khăn trong việc khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện ở vùng trung du và miền núi phía Bắc nước ta.

Câu 2 [1 điểm]

Việc phát huy các thế mạnh ở vùng trung du và miền núi phía Bắc có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng như thế nào ?

[Thí sinh được mang Atlat Địa lý Việt Nam vào phòng thi]

Bài giải môn Địa lý

I. Phần Bắt Buộc:

Câu 1:

Nhận xét:

- Nhìn chung bình quân sản lượng lúa theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long luôn tăng trong thời kỳ 1985 - 2000.

- Ở đồng bằng sông Hồng: từ 1985 đến năm 2000, bình quân sản lượng lúa theo đầu người tăng 164 kg và tăng 1,69 lần.

- Ở đồng bằng sông Cửu Long: từ năm 1985 đến năm 2000, bình quân sản lượng lúa theo đầu người tăng 517kg và tăng 2,03 lần.

Như vậy, bình quân sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn bình quân sản lượng theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng.

- Bình quân sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long luôn cao hơn bình quân sản lượng lúa theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng.

Giải thích:

Bình quân sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long luôn cao hơn so với đồng bằng sông Hồng vì:

- Diện tích gieo trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long [gần 4 triệu ha] lớn hơn diện tích gieo trồng lúa ở đồng bằng sông Hồng [1 triệu ha] - Năm 1999.

- Sản lượng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn sản lượng lúa ở đồng bằng sông Hồng [16,3 triệu tấn; 6,1 triệu tấn - năm 1999].

- Mật độ dân số ở đồng bằng sông Hồng [1.180 người / km2] lớn hơn mật độ dân số ở đồng bằng sông Cửu Long [406 người/km2] [năm 1999]

Câu 2:

- Nhìn chung cơ cấu dân số nước ta phân theo nhóm tuổi năm 1979 và 1999 không đều và thay đổi qua 2 năm.

Nhóm tuổi 15-59 luôn chiếm tỷ lệ cao, kế đó là nhóm tuổi 0-14 và chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên.

- Sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi từ năm 1979 đến 1999:

+ Nhóm tuổi 0-14: tỷ lệ từ 42,5% còn 33,5% giảm 9%.

+ Nhóm tuổi 15-59: tỷ lệ từ 50,4% tăng lên 58,4% tăng 8%.

+ Nhóm tuổi từ 60 trở lên: tỷ lệ từ 7,1% tăng lên 8,1% tăng 1%.

- Giải thích:

* Nhóm tuổi 0-14: tỷ lệ giảm do kết quả của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ gia tăng dân số.

* Nhóm tuổi 15-59: tỷ lệ tăng vì từ 1979 đến 1999 lớp tuổi 0-14 đã chuyển sang lớp tuổi 15-59.

* Nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên tỷ lệ tăng vì cuộc sống ngày càng được nâng cao, y tế phát triển, tuổi thọ trung bình của nhân dân ta tăng nên tỷ lệ người lớn tuổi cao.

Kết cấu dân số theo độ tuổi qua 2 năm trên thì dân số nước ta là dân số trẻ nhưng ngày càng già đi.

II. Phần Tự Chọn:

Đề 1:

a] Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận

- Mức độ tập trung công nghiệp: đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất trong cả nước

- Tên các trung tâm công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận [Atlat địa lý Việt Nam, trang 13]

Quy mô

Lớn

Trung bình

Nhỏ

Hà Nội

Hạ Long

Thái Nguyên

Hải Phòng

Việt Trì

Nam Định

- Từ Hà Nội, công nghiệp tỏa đi theo các hướng với các ngành chuyên môn hóa chủ yếu của từng trung tâm công nghiệp, cụm công nghiệp.

+ Hải Phòng - Thành phố Hạ Long - Cẩm Phả: Cơ khí, khai thác than.

+ Đáp Cầu - Bắc Giang: Vật liệu xây dựng, phân hóa học.

+ Đông Anh - Thái Nguyên: Cơ khí, luyện kim.

+ Việt Trì - Lâm Thao - Phú Thọ: Hóa chất, giấy.

+ Hà Đông - Hòa Bình: Thủy điện.

+ Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hóa: Dệt, điện, xi măng.

b] Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng:

Sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng là kết quả tác động của nhiều nhân tố: tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý tương đối thuận lợi.

- Tài nguyên thiên nhiên: than nâu, khí đốt, có nguồn nguyên liệu nông sản tại chỗ, tài nguyên biển phong phú [vịnh Bắc Bộ].

- Đồng bằng sông Hồng là nơi có dân cư đông, nguồn lao động dồi dào và phần lớn lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật [Hà Nội là thủ đô, là trung tâm văn hóa, giáo dục lớn, có nhiều trường cao đẳng, đại học].

- Kết cấu hạ tầng của vùng phát triển khá cao với Hà Nội là đầu mối giao thông vận tải lớn với nhiều tuyến đường ôtô, đường sắt quan trọng đi qua vùng, có cảng Hải Phòng, sân bay quốc tế Nội Bài.

- Vị trí địa lý của vùng thuận lợi.

+ Giáp với Trung du và miền núi phía Bắc: giàu tài nguyên khoáng sản, nguồn thủy năng lớn.

+ Giáp Bắc Trung Bộ là vùng có cơ cấu ngành kinh tế đa dạng.

+ Giáp vịnh Bắc Bộ: có tài nguyên biển phong phú.

Đề 2:

Câu 1: Thế mạnh và khó khăn trong việc khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện ở vùng trung du và miền múi phía Bắc nước ta.

1- Khai thác và chế biến khoáng sản:

a] Thế mạnh:

+ Trung du và miền núi phía Bắc là vùng có khoáng sản phong phú, đa dạng nước ta.

* Vùng Đông Bắc:

- Khoáng sản năng lượng: than đá. Các mỏ than tập trung chủ yếu ở khu Đông Bắc [Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên]. Vùng than Quảng Ninh [trữ lượng thăm dò 3 tỉ tấn, chủ yếu là than antraxit] là vùng than lớn bậc nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á. Năm 1998, sản lượng khai thác khoảng 10 triệu tấn, trong đó xuất khẩu khoảng 3 triệu tấn. Nguồn than khai thác còn dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.

- Khoáng sản kim loại:

* Sắt: Yên Bái

* Thiếc và Bôxit: Cao Bằng.

* Kẽm, Chì: Chợ Điền [Bắc Cạn].

* Đồng, Vàng: Lào Cai.

* Thiếc: Tĩnh Túc [Cao Bằng]: sản xuất 1000 tấn thiếc.

- Khoáng sản phi kim loại: Apatit [Lào Cai] mỗi năm khai thác khoảng 600.000 tấn quặng để sản xuất phân lân.

* Vùng Tây Bắc: Có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng - niken [Sơn La], đất hiếm [Lai Châu].

b] Khó khăn:

- Các vỉa quặng thường nằm sâu nên việc khai thác đòi hỏi phải có các phương tiện hiện đại và chi phí cao.

- Đa số các mỏ lại ở nơi mà kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải chưa phát triển.

2- Thủy điện:

a] Thế mạnh:

- Trữ năng thủy điện của vùng rất lớn: hệ thống sông Hồng chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện cả nước [11 triệu Kw], riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu Kw.

- Đã xây dựng các nhà máy thủy điện:

* Thác Bà trên sông Chảy [110 nghìn Kw].

* Hòa Bình trên sông Đà [1,9 triệu Kw].

- Dự kiến xây dựng một số nhà máy thủy điện:

* Sơn La trên sông Đà [3,6 triệu Kw].

* Đại Thị trên sông Gâm [250 nghìn Kw].

- Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào.

b] Khó khăn:

Việc xây dựng những công trình kỹ thuật lớn như các nhà máy thủy điện sẽ tạo ra những thay đổi lớn của môi trường.

Câu 2:

Việc phát huy các thế mạnh ở trung du và miền núi phía Bắc có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng rất to lớn vì:

- Trung du và miền núi phía Bắc giáp với Thượng Lào và phía Nam Trung Quốc, có thể giao lưu thuận lợi bằng đường sắt, đường ôtô với các tỉnh phía Nam Trung Quốc qua các cửa khẩu Lạng Sơn, Lào Cai, Móng Cái.

- Trung du và miền núi phía Bắc là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người [Tày, Nùng, Thái, Mường, Dao, Mông ...]. Việc phát triển kinh tế ở vùng cũng góp phần nâng cao đời sống của các dân tộc ít người.

- Có Việt Bắc là cái nôi của cách mạng, có Điện Biên Phủ lịch sử nên việc phát triển của vùng còn có ý nghĩa chính trị sâu sắc.

Châu Thị Nguyệt
[Giáo viên Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong]

Theo Thanh niên

THUHANG

Bình quân sản lượng lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng thấp hơn nhiều so với đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là do


Câu 42670 Thông hiểu

Bình quân sản lượng lương thực theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng thấp hơn nhiều so với đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là do


Đáp án đúng: c

Phương pháp giải

Bình quân sản lượng lương thực = sản lượng / dân số [kg/ người]

Vùng Đồng bằng sông Hồng - Phần 2. Kinh tế --- Xem chi tiết
...

Trả lời câu hỏiin nghiêng

[trang 129 sgk Địa Lí 9]:- Căn cứ vào bảng 36.1 [SGK trang 129], hãy tính tỉ lệ [%] diện tích và sản lượng lúa của Đồng hằng sông Cửu Long so với cả nước. Nêu ý nghĩa của việc sản xuất lương thực ở đồng hằng này

Trả lời:

- Tỉ lệ [%] diện tích và sản lượng lúa của Đồng Bằng sông Cửu Long so với cả nước [năm 2002].

+ Diện tích lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước : 51,1%.

+ sản lượng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long so với cả nước: 51,5%.

- Ý nghĩa của việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Cửu Long: giải quyết được vấn đề an ninh lương thực và xuất khẩu lương thực.

[trang 130 sgk Địa Lí 9]:- Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản?

Trả lời:

Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản là do:

- Có vùng biển rộng và ấm quanh năm.

- Vùng rừng ven biển cung cấp nguồn tôm giông tự nhiên và thức ăn cho các vùng nuôi tôm trên các vùng đất ngập mặn.

- Lũ hàng năm của sông Mê Công đem lại nguồn thuỷ sản, lượng phù sa lớn.

- Sản phẩm trồng trọt, chủ yếu là trồng lúa, cộng với nguồn cá, tôm phong phú chính là nguồn thức ăn đế nuôi tôm, cá hầu hết ở các địa phương.

[trang 131 sgk Địa Lí 9]:- Dựa vào bảng 36.2 [SGK trang 131] và kiến thức đã học, cho biết vi sao ngành chế biến lương thực, thực phẩm chiếm tỉ trọng cao hơn cả?

Trả lời:

Đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh về sản xuất lương thực, thực phẩm [chiếm hơn 51,5% sản lượng lúa so với cả nước năm 2002; hơn 50% sản lượng thủy sản cả nước; nuôi nhiều lợn, gia cầm,..; là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất nước ta...] nên có nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến rất dồi dào, tạo điều kiện cho ngành này phát triển và chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu công nghiệp của vùng.

[trang 131 sgk Địa Lí 9]:- Quan sát hình 36.2 [SGK trang 132], hãy xác định các thành phế, thị xã có cơ sở công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.

Trả lời:

Các thành phố, thị xã có cơ sở công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm : cần Thơ, Long Xuyên, Cao Lãnh, Mỹ Tho, Sóc Trăng, Cà Mau, Rạch Giá, Bạc Liêu, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bến Tre, Tân An

[trang 131 sgk Địa Lí 9]:- Nêu ý nghĩa của vận tải thuỷ trong sản xuất và đời sông nhân dân trong vùng.

Trả lời:

Đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là nông sản; phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.

[trang 133 sgk Địa Lí 9]:- Thành phố cần Thơ có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành trung tâm kinh tế lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long?

Trả lời:

- Vị trí địa lí: Thành phố cần Thơ cách TP. Hồ Chí Minh không xa về phía tây nam, khoảng 200km. cầu Mỹ Thuận và cầu Cần Thơ sẽ nối liền cần Thơ với TP. Hồ Chí Minh, với các tỉnh miền Tây Nam Bộ

- Cần Thơ là thành phố công nghiệp, dịch vụ quan trọng, trong đó Trà Nóc là khu công nghiệp lớn nhất trong toàn vùng. Đại học cần Thơ là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học quan trọng nhất đối với Đồng bằng sông Cửu Long.

- Cảng Cần Thơ vừa là cảng nội địa vừa là cảng cửa ngõ của Tiểu vùng sông Mê Công.

- Hiện nay, thành phố cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, với số dân hơn 1 triệu người [năm 2009].

Bài 1:Đồng bằng sông Cửu Long có những điểu kiện thuận lợi gì để trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất của cả nước?

Lời giải:

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

+ Có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất trong các vùng của cả nước.

+ Đất đai nhìn chung màu mỡ, nhất là dải phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha dọc sông Tiền và sông Hậu

+ Khí hậu: nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.

+ Sông Mê Công và mạng lưới kênh rạch chằng chịt.

- Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù, năng động thích ứng linh hoạt với sản xuất hàng hóa.

+ Hệ thống thủy lợi khá hoàn chỉnh; giao thông vận tải thuận lợi

+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lương thực phát triển rộng khắp.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn .

Bài 2:Phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm có ý nghĩa như thê nào đối với sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long?

Lời giải:

- Nông sản chế biến sẽ được bảo quản, lưu kho dài hơn, và khả năng xuất khẩu lớn, và nâng cao giá trị xuất khẩu hàng nông sản.

- Tiêu thụ nguyên liệu phong phú của nông nghiệp, kích thích nông nghiệp phát triển.

- Góp phần cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi, tạo điều kiện để chăn nuôi phát triển.

Bài 3:Dựa vào bảng sô liệu 36.3 [trang 133 SGK, vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Nêu nhận xét.

Lời giải:

- Vẽ biểu đồ :

Biểu đồ sản lượng thuỷ sản ở Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước

- Nhận xét:

+ Giai đoạn 1995 – 2002, sản lượng thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long và cả nước liên tục tăng. Cụ thể, đồng bằng sông Cửu Long tăng 1,5 lần, cả nước tăng 1,67 lần.

+ So với sản lượng thủy sản cả nước năm 2002, sản lượng thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long chiếm 51,2 %

Bài 1 trang 49 Tập bản đồ Địa Lí 9:Dựa vào số liệu về diện tích lúa, dân số và sản lượng lúa của đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và cả nước năm 2002 dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện rõ số liệu đó.

Lời giải:


Bài 2 trang 50 Tập bản đồ Địa Lí 9:Dựa vào kiến thức đã học, cho biết vì sao Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm về lương thực, thực phẩm và là vùng xuất khẩu thủy sản hàng đầu cả nước.

Lời giải:

- Vùng trọng điểm về lương thực, thực phẩm:

+ Đây là vùng có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất so với các vùng khác trong cả nước.

+ Diện tích gieo trồng hàng năm dao động khoảng 46% diện tích gieo trồng của cả nước.

+ Có hai vụ chính trong năm, năng suất lúa cả năm của vùng tương đương với năng suất trung bình của cả nước, đứng thứ hai sau ĐB, sông Hồng.

+ Sản lượng lúa luôn chiếm ½ sản lượng lúa của cả nước.

- Là vùng xuất khẩu thủy sản hàng đầu:

+ Có vùng biển giàu có thuộc Biển Đông và vịnh Thái Lan với trên 700km đường bờ biển.

+ Trữ lượng cá ở Biển Đông có thể lên tới trên dưới 90 – 100 vạn tấn, khả năng khai thác là 42 vạn tấn.

+ Trữ lượng ở vùng biển phía Tây là 43 vạn tấn,khả năng khai thác là 19 vạn tấn.

+ Vùng có 25 cửa sông, bãi triều, 1500 km sông ngòi, kênh rạch có thể nuôi trồng thủy hải sản nước mặn, ngọt, lợ.

Bài 3 trang 50 Tập bản đồ Địa Lí 9:Dựa vào số liệu bảng 36.2 trong SGK, hãy vẽ biểu đồ tròn để thể hiện rõ tỉ trọng các ngành công nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long năm 2000.

Lời giải:


Bài 4 trang 50 Tập bản đồ Địa Lí 9:Giải thích vì sao ngành chế biến lương thực, thực phẩm lại chiếm tỉ trọng cao nhất trong các ngành công nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Lời giải:

Vì đây là vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm của nước ta. Là vượn lúa lớn nhất cả nước, là vùng sản xuất thực phẩm lớn nhất, đặc biệt là thủy sản nước ngọt. Vì nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến rất phong phú nên công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng cao nhất.

Video liên quan

Chủ Đề