Vì sao tác giả lại gợi là: cây đa quê hương em hay ghi câu trả lời

1. Đọc các khổ thơ 2, 3, 4 và cho biết:

a] Mỗi khổ thơ nói về nững bộ phận nào của con voi?

b] Bộ phận ấy có đặc điểm gì?

c] Theo tác giả, vì sao bộ phận ấy có đặc điểm như vậy?

2. Đọc khổ thơ 5 và cho biết:

a] Theo tác giả, vì sao con voi có đuôi?

b] Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống ai?

c] Em có cách giải thích nào khác không?

3. Dựa vào bài thơ trên, nói 3 - 4 câu tả con voi.

4. Nghe - viết: Con vỏi con coi [2 khổ thơ đầu]

Xem lời giải

Bài 27: Ôn tập giữa học kì II – Tiếng Việt lớp 2 tập 2[Cánh Diều]

Bài 24: Những người bạn nhỏ – Tiếng Việt lớp 2 tập 2[Cánh Diều] gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn Vở bài tập Tiếng Việt 2 [Tập 2] sách Cánh Diều do Gia sư dạy kèm tại nhà Đà Nẵng lớp 2 biên soạn.

Giải bài tập Tiếng Việt [Cánh Diều] lớp 2 tập 2 được biên soạn để giúp các em HS học tập tốt môn Tiếng Việt lớp 2, đồng thời trở thành tài liệu tham khảo cho quý thầy cô và phụ huynh.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Bài tập 1

Bài 27: Ôn tập giữa học kì II – Tiếng Việt lớp 2 tập 2[Cánh Diều]

1. Đọc các khổ thơ 2, 3, 4 và cho biết:

a] Mỗi khổ thơ nói về nững bộ phận nào của con voi?

b] Bộ phận ấy có đặc điểm gì?

c] Theo tác giả, vì sao bộ phận ấy có đặc điểm như vậy?

2. Đọc khổ thơ 5 và cho biết:

a] Theo tác giả, vì sao con voi có đuôi?

b] Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống ai?

c] Em có cách giải thích nào khác không?

3. Dựa vào bài thơ trên, nói 3 – 4 câu tả con voi.

4. Nghe – viết: Con vỏi con coi [2 khổ thơ đầu]

Hướng dẫn trả lời

1. a] Khổ thơ 2, 3 ,4 nói về các bộ phận sau của con voi: vòi, chân, tai, ngà.

b] – Vòi: dài, to

    – Chân: rất dày

    – Tai: to như cái quạt

    – Ngà: dài

c] Theo tác giả, những bộ phận có đặc điểm như vậy vì rùng cây xúm xít, lắm loại gai, lòng suối nhiều đá sắc, muỗi rừng nhiều và rừng có nhiều kẻ ác.

2. a] Theo tác giả, con voi có đuôi vì ở rừng rất vắng vẻ, voi có đuôi dài làm đồ chơi.

b] Qua cách giải thích của tác giả, em thấy con voi giống một đứa trẻ đang tự tạo niềm vui cho chính bản thân mình.

c] Theo em con voi có đuôi vì nó giúp con voi có thể kéo thêm các vật nặng khác ngoài vòi hoặc để dọa nạt kẻ thù.

3. Tả con voi.

Ấn tượng đầu tiên của em khi nhìn thấy con voi là nó mới thật to làm sao. Chú lớn hơn hẳn so với những loài động vật khác. Chiều cao của em chắc chỉ bằng độ dài của chân chú thôi. Từng bộ phận của chú voi giống như mô tả của 5 vị thầy bói trong câu chuyện Thầy bói xem voi. Chú có 4 cái chân to như cái cột đình. Hai cái tai lớn lúc nào cũng phe phẩy như là cái quạt. Cái vòi của chúng thì dài giống như một con đỉa khổng lồ. Hai cái vòi thì dài và sắc nhọn. Cái đuôi thì dài thượt và rất dẻo giống như một chiếc roi mây. Trông con voi có vẻ to lớn là thế nhưng chú lạ vô cùng hiền dịu.

Bài tập 2: Cây đa quê hương

Bài 27: Ôn tập giữa học kì II – Tiếng Việt lớp 2 tập 2[Cánh Diều]

1. Cây văn nào cho biết cây đa sống rất lâu?

2. Các bộ phận của cây đa được tả bằng những hình ảnh nào? Ghép đúng.

3. Ngồi hóng mát dưới gốc đa, tác giả và bạn bè còn thấy những cảnh đẹp nào của quê hương?

4. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a] Lúa vàng gợn sóng.

b] Cành cây lớn hơn cột đình.

c] Đám trẻ ngồi dưới gốc đa hóng mát.

5. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để:

a] Nói về cây đa trong bài học trên.

b] Nói về tình cảm của tác giả với quê hương.

Hướng dẫn trả lời

1. Câu văn cho biết cây đa sống rất lâu là: “Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi.”

2. Ghép đúng là:

    a- 3              b- 1              c- 2            d- 4

3. Ngồi hóng mát dưới gốc đa, tác giả và bạn bè còn thấy những cảnh đẹp của quê hương như: lúa vàng gợn sóng, cánh đồng, đàn trâu.

4. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a] Lúa vàng gợn sóng: lúa vàng như thế nào?

b] Cành cây lớn hơn cột đình: cành cây như thế nào?

c] Đám trẻ ngồi dưới gốc đa hóng mát: đám trẻ như thế nào?

5. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để:

a] Nói về cây đa trong bài học trên: Cây đa đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi.

b] Nói về tình cảm của tác giả với quê hương: Tôi yêu quê hương của mình biết bao nhiêu.

Bài tập 3

1. Nghe, kể lại mẩu chuyện sau:

Bài 27: Ôn tập giữa học kì II – Tiếng Việt lớp 2 tập 2[Cánh Diều]

2. Em cần đặt dấu chấm vào những chỗ nào để ngắt đoạn văn sau thành 3 câu? Chữ đầu câu cần viết như thế nào?

        Con mèo rơi từ gác cao đến đâu cũng đặt được cả bốn chân xuống trước con chó chỉ cần đánh hơi cũng biết người xa lạ, người quen chim bồ câu dù thả xa nhà hàng chục ngày đường, vẫn bay được về đúng cái tổ có hai lỗ cửa tròn treo lưng cau nhà mình.

Theo TÔ HOÀI

1. Nghe, kể lại chuyên Bác sóc đãng trí.

2. Em đặt dấu chấm để ngắt đoạn văn như sau:

        Con mèo rơi từ gác cao đến đâu cũng đặt được cả bốn chân xuống trước. Con chó chỉ cần đánh hơi cũng biết người xa lạ, người quen. Chim bồ câu dù thả xa nhà hàng chục ngày đường, vẫn bay được về đúng cái tổ có hai lỗ cửa tròn treo lưng cau nhà mình.

Theo TÔ HOÀI

Bài tập 4

A/ Đọc thầm và làm bài tập

Bài 27: Ôn tập giữa học kì II – Tiếng Việt lớp 2 tập 2[Cánh Diều]

1. Mỗi khổ thơ tả lũy tre vào buổi nào trong ngày? Nối đúng.

2. Đánh dấu X vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a] Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

  • Mỗi sớm mai thức dậy
  • Lũy tre xanh rì rào
  • Ngọn tre cong gọng vó
  • Kéo Mặt Trời nên cao

b] Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa lặng gió?

  • Những trưa đồng đầy nắng
  • Trâu nằm nhai bóng dâm
  • Tre bần thần nhớ gió
  • Chợt về đầy tiếng chim

c] Em hiểu về nội dung bài thơ thế nào?

  • Bài thơ chỉ tả lũy tre
  • Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn
  • Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương.

3. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a] Lũy tre xanh rì rào trước gió.

b] Trâu nằm nghỉ dưới bóng tre.

c] Sao đêm như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre.

4. Đặt 2 câu tả lũy tre:

a] Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?

b] Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

Hướng dẫn trả lời

1.    a- 2: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi sáng

       b- 1: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi trưa

       c- 4: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi tối

       d- 3: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi rạng sáng.

2. a] Lũy tre xanh rì rào

    b] Tre bần thần nhớ gió

    c] Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương.

3. Đặt câu hỏi:

a] Lũy tre xanh như thế nào?

b] Trâu làm gì?

c] Ai như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre?

4. Đặt câu tả:

a] Mỗi buổi sớm mai, lũy tre xanh lại rì rào nói chuyện.

b] Chú trâu nằm dưới lũy tre xanh mát mỗi trưa hè oi ả.

B/ Viết

1. Nghe – viết: Hoa đào, hoa mai.

Bài 27: Ôn tập giữa học kì II – Tiếng Việt lớp 2 tập 2[Cánh Diều]

2. Hãy viết 4 – 5 câu về đồ vật, đồ chơi mà em yêu thích.

Hướng dẫn trả lời

1. Nghe – viết.

2. Em được mẹ tặng một con búp bê vào dịp sinh nhật. Nó có mái tóc xoăn màu vàng óng ả, cái môi thì đỏ chon chót chúm chím cười.Nước da của cô búp bê này trắng hồng và được làm bằng nhựa cứng. Khuôn mặt tròn bầu bĩnh. Cái má phinh phính, lúc nào cũng ửng hồng, ánh lên một màu trái đào mới nở. Đôi mắt to tròn, xanh biếc, với hàng lông mi cong vút, và chiếc mũi nhỏ xinh, trông thật là ngộ nghĩnh và dễ thương. Em rất yêu thich con búp bê này.

Giới thiệu về Hội Gia sư Đà Nẵng – Trung tâm gia sư dạy kèm tại nhà

Chúng tôi tư vấn miễn phí phụ huynh tuyển gia sư dạy kèm tại nhà Đà Nẵng.Chúng tôi luôn đặt chất lượng dạy và học lên hàng đầu, giới thiệu gia sư uy tín dạy các môn, các lớp từ cấp 1, 2, 3, luyện thi lớp 10, luyện thi đại học.

Phụ huynh đừng quá lo lắng địa chỉ Hội Gia sư Đà Nẵng xa nhà của quý phụ huynh. Trong danh sách sinh viên cộng tác làm gia sư dạy kèm tại nhà, chúng tôi luôn sẵn sàng hàng trăm gia sư với tiêu chí:

Video liên quan

Chủ Đề