Wb đánh giá kinhh tế việt nam năm 2024

Trong báo cáo “Cập nhật kinh tế vĩ mô Việt Nam” tháng 3/2022, Ngân hàng Thế giới (WB) đánh giá kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được đà phục hồi.

Theo WB, dữ liệu hiện có cho thấy các hoạt động kinh tế trong nước tiếp tục phục hồi, trong đó sản xuất công nghiệp tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng 3,1% trong cùng thời gian, mặc dù số ca nhiễm COVID-19 tăng nhanh trong thời gian gần đây tác động đến nguồn cung lao động, sản xuất và tiêu dùng.

Tuy giá năng lượng tăng nhưng lạm phát tiếp tục được kiềm chế nhờ giá lương thực, thực phẩm tương đối ổn định trong khi nhu cầu trong nước còn yếu.

Thặng dư ngân sách là 1,1 tỷ USD trong tháng 2 nhờ kết quả thu ngân sách tốt trong khi chi ngân sách tăng nhờ cải thiện tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.

Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục cho thấy khả năng chống chịu và duy trì đà phục hồi, nhưng theo WB, các yếu tố rủi ro đang tăng cao khi làn sóng dịch do biến thể Omicron đang ảnh hưởng đến nhiều địa phương trên cả nước và xu hướng phục hồi kinh tế toàn cầu chịu tác động của những yếu tố bất ổn liên quan xung đột Nga-Ukraine, trong đó có sức ép mới đối với chuỗi cung ứng toàn cầu và áp lực lạm phát tăng.

WB đưa ra một số lưu ý đối với Việt Nam thời gian tới. Thứ nhất, Việt Nam cần tiếp tục kế hoạch tiêm vaccine phòng COVID-19 và ban hành hướng dẫn y tế phù hợp với tình hình dịch bệnh.

Thứ hai, cơ quan chức năng nên khuyến khích các nhà xuất khẩu tìm kiếm thị trường mới và đổi mới sáng tạo sang những sản phẩm mới, thông qua các chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) và hiệp định thương mại tự do (FTA) hiện có để nâng cao khả năng chống chịu của ngành xuất khẩu trong bối cảnh mới.

Thứ ba, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến giá trong nước do giá cả hàng hóa thế giới đã tăng mạnh và còn có thể tiếp tục tăng trong ngắn hạn.

Đây là thông tin từ báo cáo cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam của Ngân hàng Thế giới (WB) công bố chiều ngày 8/8 tại Hà Nội.

Trong báo cáo cập nhật triển vọng kinh tế được công bố 6 tháng một lần của WB Việt Nam với tiêu đề "Điểm lại: Giáo dục để tăng trưởng" các chuyên gia phân tích: Kinh tế Việt Nam tăng trưởng 5,2% trong quý 4/2021, 5,1% trong Quý I/2022, và 7,7% trong Quý II/2022, khi người tiêu dùng thỏa mãn những nhu cầu dồn nén trước đó và số lượt du khách quốc tế gia tăng,

Tuy nhiên, triển vọng tích cực trên vẫn phụ thuộc vào những rủi ro đang gia tăng, đe dọa đến viễn cảnh phục hồi.

Rủi ro bao gồm tăng trưởng chậm lại hoặc lạm phát đình đốn diễn ra ở những thị trường xuất khẩu chủ lực, cú sốc giá cả hàng hóa thế giới tiếp tục diễn ra, các chuỗi cung ứng toàn cầu tiếp tục bị gián đoạn hoặc các biến chủng COVID-19 mới tiếp tục xuất hiện. Bên cạnh đó còn có những thách thức trong nước, bao gồm thiếu hụt lao động, rủi ro lạm phát gia tăng, và rủi ro cao hơn trong khu vực tài chính.

Quá trình phục hồi trong nước mới chỉ bắt đầu trong khi triển vọng về nhu cầu trên toàn cầu đang yếu đi, rủi ro lạm phát gia tăng. Do đó, báo cáo khuyến nghị các cấp có thẩm quyền cần chủ động ứng phó. Trước mắt, liên quan đến chính sách tài khóa, WB khuyến nghị trọng tâm nên nhằm vào tập trung triển khai gói chính sách hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế, đồng thời mở rộng mạng lưới an sinh xã hội có mục tiêu, nhằm giúp người nghèo và những người dễ tổn thương chống đỡ tác động của cú sốc giá nhiên liệu cũng như lạm phát gia tăng.

Trong khu vực tài chính, khuyến nghị đề ra là theo dõi chặt chẽ và tăng cường công tác báo cáo và dự phòng nợ xấu, đồng thời ban hành cơ chế xử lý tình trạng mất khả năng trả nợ.

WB cho rằng, nếu rủi ro lạm phát gia tăng trở thành hiện thực, khi lạm phát cơ bản tăng tốc và chỉ số giá tiêu dùng vượt quá mục tiêu 4% do Chính phủ đặt ra.

Wb đánh giá kinhh tế việt nam năm 2024

Chuyên gia WB đánh cho rằng triển vọng kinh tế của Việt Nam có tăng trưởng cao

Theo bà Carolyn Turk, Giám đốc WB tại Việt Nam, để duy trì tăng trưởng kinh tế với tốc độ mong muốn, Việt Nam cần tăng năng suất ở mức 2-3% mỗi năm.

"Kinh nghiệm quốc tế cho thấy tăng năng suất lao động chỉ có thể đạt được bằng cách đầu tư cho hệ thống giáo dục. Lực lượng lao động có năng lực cạnh tranh sẽ đem lại hiệu suất là yếu tố Việt Nam rất cần trong dài hạn", Giám đốc WB Việt Nam nhấn mạnh.

Đổi mới hệ thống giáo dục đại học là chìa khóa để nâng cao năng suất của Việt Nam và giúp hoàn thành mục tiêu trở thành quốc gia thu nhập trung bình cao vào năm 2035 và quốc gia thu nhập cao vào năm 2045. Để đạt tỷ lệ nhập học đại học bình quân tương đương ở các nền kinh tế thu nhập trung bình cao, Việt Nam cần tuyển sinh 3,8 triệu sinh viên vào các cơ sở giáo dục đại học, gần gấp đôi so với chỉ tiêu tuyển sinh năm 2019.

Theo WB, đổi mới hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam có thể hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển.

Tuy nhiên, thực trạng chi phí tài chính cho việc học đại học ngày càng lớn và nhận định về lợi suất kinh tế giảm dần nếu theo học đại học là những lý do khiến cho nhu cầu trở nên yếu đi.

Ngoài ra, hệ thống còn có những bất cập khác như không cung cấp được những kỹ năng mà chủ sử dụng lao động cần có, thiếu đầu tư từ ngân sách, thể chế quản trị giáo dục đại học còn yếu và manh mún.

Theo khảo sát về doanh nghiệp và kỹ năng của WB (2019), 73% doanh nghiệp Việt Nam trong mẫu cho biết họ gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động có các kỹ năng lãnh đạo và quản lý, 54% gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động có kỹ năng cảm xúc - xã hội, và 68% gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động có kỹ năng chuyên môn kỹ thuật theo vị trí việc làm cụ thể.

Báo cáo WB đưa ra những khuyến nghị chi tiết nhằm cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục đại học, nâng cao chất lượng và sự phù hợp trong giảng dạy, nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn lực, trong đó có khuyến nghị về mở rộng áp dụng công nghệ số, nâng cao vai trò của khu vực tư nhân, và hài hòa hệ thống văn bản pháp quy.

Việt Nam nền kinh tế đứng thứ bao nhiêu?

Kinh tế Việt Nam
Dân số 98,506,193 (2021)
GDP $440.68 tỷ đô la (GDP; 2022) $1,560 tỷ đô la (PPP; 2022)
Xếp hạng GDP Hạng 36 (GDP; 2022 est.) Hạng 26 (PPP; 2022 est.)
Tăng trưởng GDP 2.58% (2021) 8.02% (2022) 6.3% (2023f)

Kinh tế Việt Nam - Wikipediavi.wikipedia.org › wiki › Kinh_tế_Việt_Namnull

Nền kinh tế Việt Nam trị giá bao nhiêu?

NDO - GDP năm 2023 ước tính tăng 5,05% so năm trước, đưa quy mô nền kinh tế Việt Nam theo giá hiện hành đạt khoảng 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD.

Việt Nam giàu thứ mấy ở Đông Nam Á?

IMF: Việt Nam vượt Singapore, Malaysia, trở thành nền kinh tế lớn thứ 4 Đông Nam Á (Tapchitaichinh.vn) Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), GDP Việt Nam năm 2020 ước tính sẽ đạt 340,6 tỷ USD, vượt Singapore với 337,5 tỷ USD; Malaysia với 336,3 tỷ USD.

Bao giờ GDP Việt Nam đạt 1.000 tỷ đô la?

Cùng với đó, Việt Nam dần trở thành nền kinh tế có quy mô GDP đạt 1.000 tỷ USD vào năm 2040. Đến năm 2050, quy mô GDP Việt Nam có thể đạt khoảng 1.700 tỷ USD, tiến vào nhóm 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới.