Share the publication
Save the publication to a stack
Like to get better recommendations
The publisher does not have the license to enable download
42 198 KB 3 248
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
A. Phương pháp Pemanganat
I. Nguyên tắc của phương pháp:
Phương pháp pemanganat dựa trên phản ứng oxi hoá
của ion MnO4-. Khả năng oxi hoá của ion MnO4- phụ
thuộc vào độ axit của môi trường phản ứng. Trong dung dịch ion MnO4- bị khử thành Mn2+:
MnO4- + 8H+ +5e ↔ Mn2+ + 4H2O
EoMnO4-/Mn2+ = 1,51V
Trong dunh dịch axit yếu, trung bình và bazơ, sản phẩm
phản ứng khử MnO4- là MnO2-:
MnO4- + 3e + 2H2O ↔ MnO2 + 4OHEoMnO4-/MnO2- = 0,588V
Trong dung dịch kiềm mạnh, sản phẩm khử của
pemanganat MnO4- là manganat MnO42-:
- 2- o Như vậy khả năng oxi hoá của MnO4- trong môi
trường axit lớn hơn rất nhiều so với môi trường trung
tính hay kiềm. Ngoài ra, trong môi trường axit sản
phẩm khử là Mn2+ không màu, nên chính KMnO4 cũng
là chỉ thị cho quá trình chuẩn độ, vì sau tương đương
một giọt dung dịch KMnO4 dư cũng đủ làm cho dung
dịch chuyển sang màu tím nhạt. Nên trong thực tế
phương pháp chỉ được tiến hành trong môi trường
axit mạnh. Để tạo môi trường axit, dùng H2SO4 chứ không
dùng HCl vì Cl- khử được MnO4- tạo thành Cl2, và
cũng không dùng HNO3 vì HNO3 là chất oxi hoá mạnh
sẽ oxi hoá chất khử làm kết quả chuẩn độ sai. Phương pháp pemanganat có ưu điểm là không
phải dùng chất chỉ thị; pemanganat có thể oxi hoá khử
cao nên phương pháp này có thể dùng để xác định
nhiều chất khác nhau. Nhưng phương pháp có nhược
điểm là cần chuẩn hoá lại KMnO4 vì KMnO4 không
phải là chất gốc. II. Độ bền của KMnO4:
KMnO4 thường không tinh khiết, bao giờ cũng
chứa tạp chất là sản phẩm khử MnO2. Khi có mặt
MnO2 nó đóng vai trò xác tác cho sự tự phân huỷ của
MnO4-:
4MnO4- + 2H2O ↔ 4MnO2 + 3O2 +4OH- Ngoài ra KMnO4 là chất oxi hoá mạnh, dễ bị khử bởi
các chất hữu cơ có trong nước, trong bụi không khí, bị
phân huỷ bởi ánh sáng…Vì vậy dung dịch KMnO 4 sau
khi pha xong phải lọc hết vết MnO2 và bảo quản phải
đựng trong lọ có màu nâu, đậy kín, tránh không để
dung dịch tiếp xúc với bụi bặm hoặc các chất hữu cơ,
để yên một thời gian rồi mới chuẩn hoá trước khi
dùng. Khi có mặt Mn2+ thì MnO4- cũng không bền do
phản ứng:
2MnO4-+3Mn2++2H2O ↔ 5MnO2+4H+ Trong dung dịch axit phản ứng trên xảy ra chậm
nhưng trong dung dịch trung tính phản ứng xảy ra
ngay tức khắc.
Việc đun sôi dung dịch KMnO4, nhất là trong môi
trường axit, sẽ làm phân huỷ KMO4 theo phản ứng [*]
nên cần lưu ý khi xác định chất khử bằng cách chuẩn
độ lượng dư KMnO4 sau khi đã đun sôi dung dịch
chất khử với KMnO4 dư. III. Ứng dụng của phương pháp:
Phương pháp được sử dụng để xác định nhiều loại
chất vô cơ, hữu cơ, các chất khử lẫn oxi hoá theo cách
chuẩn độ trực tiếp hoặc gián tiếp: 1. Chuẩn độ trực tiếp các chất khử bằng pemangant:
Có thể dùng pemanganat để chuẩn độ các chất dùng
làm chất gốc: oxalate, Fe[II], ionđua, feroxianua… Trong điều kiện thực nghiệm thích hợp có thể dùng
pemanganat để chuẩn các chất khác: trong môi
trường trung tính chuẩn độ Mn[IV]; Mn[II] thành
Mn[III] khi có HCl, NH4F hoặc pirophotphat; chuẩn
độ V[IV] thành V[IV], Ce[III] thành Ce[IV] khi có
pirophotphat…; chuẩn độ H2O2 thành O2; NO2- thành
NO3-… 2. Định lượng chất lượng chất khử Fe [III]:
Một số kim loại có thể khử đến trạng thái hóa trị thấp sau
khi đi qua cột khử, nhưng sau đó không thể chuẩn độ trực
tiếp dạng khử bằng pemanganat khi có không khí vì bị oxi
không khí oxi hóa. Để tránh phiền phức do phải đuổi
không khí khi chuẩn độ ta cho dạng khử tác dụng với
lượng Fe3+ dư và sau đó chuẩn độ Fe2+ tạo thành bằng
KMnO4.
VD: có thể dùng cách này để chuẩn độ Cr [II] tạo Cr [III]; V
[II] tạo thành V [IV]… Định lượng gián tiếp chất khử dùng penmanganat dư:
Nhiều chất khử phản ứng quá chậm với pemanganat
và không thể chuẩn độ trực tiếp được. Trường hợp
này ta cho chính xác KMnO4 [dư], rồi chuẩn độ lượng
dư của nó bằng natri fomat [ hoặc phương pháp Iot].
VD: chuẩn độ gián tiếp Iođua tạo Iođat; xianua tạo
xianat, sunfua, sunfit, thiosunfat, hiposunfit tạo sunfat,
chất hữu cơ tạo CO2… 3. Định lượng gián tiếp chất oxi hóa dùng chất khử dư:
Nhiều chất oxi hóa phản ứng chậm nên không thể chuẩn
độ trực tiếp với chất khử. Tuy vậy, có thể cho tác dụng
với lượng dư dung dịch chất khử chuẩn rồi sau đó
chuẩn độ lượng dư chất khử bằng dung dịch
pemanganat.
VD: dùng Fe [II] dư để khử Cr [VI] thành Cr [III], V [V]
thành V [IV]…và sau đó chuẩn độ Fe [II] dư bằng
pemanganat. 4. Định lượng gián tiếp các kim loại tạo được kết tủa
oxalat:
Làm kết tủa các kim loại này bằng muối oxalat khó
tan, sau đó lọc rửa kết tủa, hòa tan trong axit rồi
chuẩn độ axit oxalic tạo thành bằng dung dịch
pemanganat
VD: chuẩn độ bằng phương pháp này đối với Canxi,
kẽm, chì, coban, niken,thori,… các nguyên tố đất
hiếm. B. Bài tập vận dụng:
VD1: Chuẩn hóa dung dịch KMnO4 bằng chất gốc
axit oxalic: Để xác định độ chuẩn của dung dịch KMnO4 thường
dùng các chất gốc: Na2C2O4, H2C2O4.2H2O, KI,
As2O3. Sau đây ta xét trường hợp KMnO4 dùng axit
oxalic H C O .2H O •Nguyên tắc:
Chuẩn độ trực tiếp axit oxalic trong môi trường axit
bằng KMnO4, tại điểm dừng chuẩn độ khi dư một giọt
dung dịch KMnO4, dung dịch sẽ chuyển từ không màu
sang màu hồng:
Phương trình chuẩn độ:
5C2O42- + 2MnO4- + 16H+ ↔ 10CO2+2Mn2+ + 8H2O Những lưu ý của phản ứng chuẩn độ trên:
Phản ứng lúc đầu diễn ra rất chậm. Khi có mặt của lượng nhỏ
ion Mn2+ thì phản ứng xảy ra rất nhanh nhất là khi đun nóng.
Axit oxalic bị phân hủy chậm khi đun nóng nhất là khi có muối
Mn2+ làm xúc tác.
KMnO4 bị phân hủy chậm khi đun nóng. Khi chuẩn độ quá
nhanh và khuấy trộn không đều thì sai số này là đáng kể Phản ứng giữa KMnO4 và oxalat gây cảm ứng [thúc
đẩy] đến phản ứng giữa KMnO4 và HCl. Tuy vậy, có
sự có mặt của ion Mn2+ làm giảm nhiều sai số này.
Nếu chuẩn độ ở nhiệt độ trên 70oC thì HCl không gây
cản trở đến phản ứng ngay cả khi không có ion Mn 2+.
Sự oxi hóa cảm ứng ion oxalat bởi không khí:
Cr2O42- + O2 + 2H+ ↔ H2O2 + 2CO2 H2O2 cũng bị pemanganat oxi hóa và cũng tiêu thụ
một số lượng pemanganat như oxalat nên sự tạo thành
peoxit ở trên không ảnh hưởng đến kết quả chuẩn độ.
Nhưng nếu nhiệt độ trên 90oC thì H2O2 bị phân hủy
đáng kể do nhiệt độ, lúc đó có sự oxi hóa cảm ứng
oxalat bởi không khí sẽ ảnh hưởng đến kết quả chuẩn
độ. •Hóa chất, dụng cụ:
Dung dịch chuẩn: dung dịch axit oxalic 0,01N
Chất định phân: dung dịch KMnO4
Môi trường axit: dd H2SO4 1:8
Dụng cụ: pipet, buret, bình định mức, bình tam giác,
cân… Tính toán pha hóa chất :
- Pha 100ml dung dịch KMnO4 nồng độ khoảng 0,1N:
Cân 3,2g KMnO4 tinh khiết phân tích, hòa tan trong 1
lit nước cất. Đun sôi và giữ dung dịch ở dung dịch ở
nhiệt độ hơi thấp hơn nhiệt độ sôi một ít trong khoảng
1 giờ [cũng có thể dung dịch ở nhiệt độ phòng trong 23 ngày]. Lọc dung dịch bằng chén lọc thủy tinh, chuyển
nước lọc vào bình thủy tinh có nút nhám đã được rửa
sạch bằng hỗn hợp sunfocromic và tráng kỹ bằng nước
cất. Đậy kín, để tối, tránh ánh sáng mặt trời. - Dung dịch KMnO4 nồng độ khoảng 0,01N: Pha
loãng 10 lần từ dung dịch KMnO4 0,1N ở trên.
-Pha 100ml dung dịch axit oxalic H2C2O4.2H2O
0,01N:
- Dd axit H2SO4 1:8 •Tiến hành:
S¬ ®å chuÈn
®é: dd KMnO4 nồng độ cỡ 0,01N 10ml dd axit oxalic 0,01N
10ml dd H2SO4 1:8 Không màu hồng nhạt •Các bước tiến hành:
-Dùng pipet hút chính xác 10ml dd axit oxalic cho vào
bình tam giác, thêm 10ml H2SO4 1:8 rồi đun nóng lên
80-90.
-Chuẩn độ bằng dd KMnO4, thêm từng giọt khi lắc kỹ,
chỉ cho tiếp giọt sau khi giọt trước đã mất màu. Khi
xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 30s thì dừng
chuẩn độ.
-Ghi thể tích dd KMnO4 đã tiêu tốn, lặp TN 3 lần lấy
kết quả trung bình. •Kết quả:
Tính nồng độ của dd KMnO4:
Ta có: CNKMnO4.VKMnO4=CNH2C2O4.VH2C2O4
Suy ra: CNKMnO4 =
Và CMKMnO4 = CNH2C2O4.VH2C2O4
VKMnO4
CNKMnO4
5 VD2: Định lượng sắt bằng phương pháp pemanganat:
•Nguyên tắc:
Sắt trong tự nhiên được chuyển vào dung dịch ở
dạng Fe3+ hoặc Fe2+. Khử Fe3+ thành Fe2+
Sau đó chuẩn độ Fe2+ tạo thành bằng phương pháp
chuẩn độ pemanganat Để khử Fe3+ về Fe2+ có thể dùng các kim loại hoặc hỗn
hợp kim loại Zn, Cd, Al hoặc dùng SnCl2.
Trong dung dịch đun nóng, SnCl2 khử hoàn toàn Fe 3+
thành Fe2+ :
Sn2+ + 2Fe3+ ↔ 2Fe2+ + Sn4+ [2]
Lượng dư SnCl2 được oxi hóa bằng HgCl2
SnCl2 + 2HgCl2 ↔ SnCl4+HgCl2 ↓ • Phản ứng chuẩn độ:
5Fe2+ + MnO4-+ 8H+ ↔ 5Fe3+ + Mn2+ + 4H2O [1]
Phản ứng trên xảy ra nhanh và hoàn toàn trong
dung dịch axit sunfuric. Điểm dừng chuẩn độ
chuyển từ không màu sang màu hồng không mất
trong 30s. Chú ý:
Phản ứng giữa Fe2+ và MnO4- gây cảm ứng đến phản
ứng oxi hóa ion Cl- bằng pemanganat. Để tránh sai số
trước khi chuẩn độ cần thêm vào dung dịch “hỗn hợp
bảo vệ” gồm MnSO4, H2SO4 và H3PO4. Vai trò của
MnSO4 là để ngăn cản các phản ứng giữa Cl- và
MnO4-. H3PO4 tạo phức không màu với Fe3+ làm giảm
màu của Fe3+ và làm dễ dàng cho việc xác định điểm Lượng ít calomen Hg2Cl2 tạo thành tinh thể phản ứng
không đáng kể với pemanganat. Tuy vậy, cần tránh
lượng dư SnCl2 vì lượng lớn calomen tạo thành sẽ gây
ra sự sai số do tác dụng rõ rệt với pemanganat. Đặc
biệt phải tránh sự khử tiếp calomen thành thủy ngân
kim loại vì Hg ở dạng phân tán phản ứng mạnh với
pemanganat. •Hóa chất, dụng cụ:
- Hoá chất: + dung dịch KMnO4 khoảng 0,01N [ đã
chuẩn hoá ở VD trên]
+dung dịch FeCl3 2M trong HCl đặc
+dung dịch SnCl2: hoà tan 100g
SnCl2.2H2O trong 1l HCl 6M
+dung dịch HgCl2 5% trong nước
+hỗn hợp bảo vệ: MnSO4, H2SO4, H3PO4
- Dụng cụ: pipet, buret, bình định mức, bình tam giác,
cân…. Tính toán pha hoá chất:
• Pha dung dịch bảo vệ: Hoà tan 70g MnSO 4.4H2O
trong 500ml nước, thêm 125ml H2SO4 đặc và 125ml
H3PO4 85% rồi phah loãng với nước thành 1l •Tiến hành:
S¬ ®å chuÈn
®é: dd KMnO4 chuẩn 10ml dd phân tích [chứa từ 0,15
– 0,25g Fe và 5ml HCl đặc] Không màu hồng nhạt Các bước tiến hành:
-Dùng pipet lấy chính xác 10ml dd phân tích [chứa từ
0,15 -0,25g Fe và 5ml HCl đặc]. Đun nóng lên 90o.
Thêm từng giọt SnCl2 đến mất màu vàng và sau đó lại
thêm tiếp 2 giọt nữa. Làm lạnh đến nhiệt độ phòng.
-Thêm nhanh 10ml dd HgCl2 và khuấy cẩn thận. Để
yên một lúc khoảng 2-5 phút. Ở đây phải tạo thành
calomen giải lụa trắng. [chú ý: nếu không có kết tủa xuất hiện, thì chứng tỏ đã
cho thiếu SnCl2. Nếu tạo thành kết tủa trắng bông,
hoặc màu xám thì chứng tỏ đã cho quá nhiều SnCl 2.
Trong cả 2 TH này đều phải làm lại TN]
-Thêm 50ml nước và 25 – 50ml hỗn hợp bảo vệ
-Chuẩn độ từ từ bằng dung dịch KMnO4 với tốc độ
khoảng 1ml trong 3s, gần cuối với tốc độ 1ml trong
15s. Khi thấy xuất hiện màu hồng nhạt bền trong 30s
thì dừng chuẩn độ.
-Ghi thể tích dd KMnO4 đã tiêu tốn, lặp TN 3 lần lấy •Kết quả:
Tính nồng độ của sắt trong dd phân tích:
-theo pt [1]:
N
C
KMnO4.VKMnO4
N 2+
C Fe .VFe2+ =
5
-theo pt [2] : VFe3+.CNFe3+ = VFe2+.CNFe2+
VFe2+.CNFe2+
suy ra: CNFe3+=
VFe3+
CNKMnO4.VKMnO4
=
5.VFe3+
=>: CM 3+=CN 3+ This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan