Xuân diệu được mệnh danh là gì năm 2024

"Một thời đại trong thi ca" là tiểu luận mở đầu cho cuốn Thi nhân Việt Nam, được coi là công trình xuất sắc nhất trong sự nghiệp văn chương của tác giả Hoài Thanh. Tác phẩm khoảng 40 trang đã thâu tóm quá trình manh nha, hình thành và phát triển của Thơ mới những thi sĩ tiêu biểu nhất.

Dưới đây là một đoạn trích được nhiều thế hệ học sinh biết đến khi học thơ Xuân Diệu:

"Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận".

Xuân Diệu tên đầy đủ là Ngô Xuân Diệu, sinh năm 1916, quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh, sinh tại huyện Tuy Phước, Bình Định. Ông là một trong những đỉnh cao của phong trào Thơ mới, được mệnh danh là "ông hoàng thơ tình".

Trong Thi nhân Việt Nam, nhà phê bình văn học Hoài Thanh - Hoài Chân đánh giá Xuân Diệu là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới". Đây cũng là nhà thơ khiến hai tác giả tốn nhiều "giấy mực" nhất khi bình luận, đồng thời được trích thơ nhiều nhất với 15 bài.

Nếếu nh Xuân Di u đ c m nh danh là ông hoàng th tnh thì Nưệượệơượệguyếễn Khuyếến đ c m nh danh là nhà th c a làng c nh Vi t Nam. Th t v y th ông luôn tràn ng p ơủảệậậơậữảộủnh ng hình nh quen thu c c a làng quế đâết n c ta. Nguyếễn Khuyếến làm quan đ c m t th i gian tướượộờởớởhì tr vếề quế s m hay chính là ông lui vếề ẩởưậữịượn. S dĩ nh v y là do ông chán ghét nh ng ngang tai trái mắết khi quân ta b Pháp xâm l c. Và chính quyếết đ nh đó đã quyếết đ nh đếến sáng tác c a nhà th , vếịịủơởẩơưề n nhà th cũng giôếng nh bao nhà nho khác tm đếến thiến nhiến, làm b n v i thiến nhiến. Chạớượộính vì thếế Nguyếễn Khuyếến đ c biếết đếến là m t nhà th tr tnh c a thiến nhiến làng c nh Vi t Nam. Có tơữủảệểơỉảh nói th ông không ch có c nh mà còn có tnh, c nh đ p bao nhiếu thì tnh n ng bâếy nhiếu. Đ c bi tảẹặặệơổớơủ h n ông râết n i tếếng v i chùm th thu c a mình, và tâết nhiến trong chùm th âếy v a có c nh l i v a mang đ m châết tnơừảạừậ h.

M đâều bài th là không gian, th i gian c a mùa thu làng quế Bắếc Bởơờủởộ:

“Ao thu l nh leễo n c trong veoạướ

M t chiếếc thuyếền câu bé t o teo”ộẻ

Không gian đây là ao thu. Ao là đ c tr ng c a vùng quếởặưủươủảờ chiếm trũng quế h ng c a tác gi. Th i gian không ph i là đâều thu có chút oi xen lâễn c a mùa h mà ảảủạớơạủcó leễ là lúc phân thu nến m i có h i l nh c a s “l nh leễo”. Tính t “Trong veo” đ c t đ trong c a n c d ng ựạừặảộủướườưểnh có th nhìn xuyến thâếu xuôếng bến d i, nó g i ra s thanh s ch và tnh l ng trến bếề m tướợựạặặừạưự ao. Tính t “l nh leễo” nh càng làm cho s vắếng l ng tắng thếm. Không ch v y “m t chiếếc thuyếền câuặỉậộừỉộớừ” sôế t ch sôế ít “m t chiếếc” cùng v i tnh t “bé t o teo” g i s nh bé đếến vô cùng. Chiếếc thuyếền câu ẻợựỏưạộủnh co l i là m t châếm trến nếền c a ao thu. Tác gi s d ng ngh thu t châếm phá đi m nhãn. Trến cái nảửụệậểủặệộếền yến tnh c a m t ao xuâết hi n m t chiếếc thuyếền câu bé t o teo. Hai câu th đâều đã m ra m t khôngẻơởộớảộạảị gian thu v i c nh sắếc râết m c m c, gi n d mang nét đ c tr ng châết thu, khí thu c a làng quế Bắếc B .ặưủộ

Nếếu nh hai câu đếề n i b t lến là s tnh l ng thì hai câuưởổậựặựữậộư th c đã mang nh ng nét v n đ ng nh ng nó l i đ ng đ tnh. Lâếy cái đ ng c a c nh v t mà t cái tnh c a mùa thu chôến thôn qạộểộủảậảủ uế.

“Sóng biếếc theo làn h i g n tơợ

Lá vàng tr c gió kheễ đ a vèo”ướư

Hai hình nh “sóng biếếc”, “lá vàng” t ng ch ng nh không cóảưởừưệộựặ môếi liến h mà có m t s logic, ch t cheễ v i nhau. Vì gió th i làm cho sóng g n, lá r i. C nh v t chớổợơảậểộẳảạủuy n đ ng ch ng ph i ào t c a lá mùa thu nh trong th Đôễ Ph mà nó th t kheễ khàng, nh nhàng sóng ươủậẹỉơợỉưch h i g n t, lá ch kheễ đ a vèo. Các tnh

t , tr ng t “biếếc”, “t”, “vàng”, “kheễ” đ c s d ng th t tài tnh, kếết h p v iừạừượửụậợớạ nhau t o nến màu sắếc, hình ảảởộữảụnh làm cho c nh thu tr nến sôếng đ ng có hôền. Ch “vèo”khiếến cho T n Đà khâm ph c, tâm đắếc vô cùng. Ông th l m t đ i th , ông m i có đ c m t câu th v a ýổộộờơớượộơừụ “Vèo trông lá r ng đâềy sân”. Nguyếễn Khuyếến ph i là m t con ng i có m t tâm hôền tnh tếế, nh y cảộườộạảớểảậượựểm m i có th c m nh n đ c s chuy n đ ng mà nh tnh t i. Ngh thu t lâếy đ ng t tnh đã đ c s d ng thành côngộưạệậộảượửụạệả đem l i hi u qu cao.

Không gian c nh v t không ch bó h p trong kho ng không c a ảậỉẹảủặướủượởộm t n c, c a ao thu mà đ c m r ng ra hai chiếều v i m t tâềm nhìn cao h n, xa h n. Đó là cáớộơơảảờới nhìn toàn c nh bao quát lến c bâều tr i v i nhiếều đ ng nét, màu sắếc thoáng đ t:ườạ

“Tâềng mây lo l ng tr i xanh ngắếtửờ

Ngõ trúc quanh co khách vắếng teo”

Bâều tr i xanh ngắết vâễn luôn là bi u t ng đ p c a mùa thu,ờểượẹủừ có lâền Nguyếễn Du đã t ng viếết: “Long lanh đáy n c in tr i/ Thành xây khói biếếc non ph i bóng vàng” Bâều tr i xanh tướờơờẳủrong, cao th m c a “Thu điếếu” có s nhâết quán v i không gian mây tr i c a “Thu v nh” “Tựớờủịờr i thu xanh ngắết mâếy tâềng cao” hay trong “Thu m” v i “Da tr i ai nhu m mà xanh ngắết”. Mây tr i trẩớờộờơửợong “Thu điếếu” không trôi mà “l l ng” g i m t c nh thu đ p và yến tnh nh ng ng đ ng l i trến kho ng ộảẹưưọạảộớkhông bao la, r ng l n. Chiếều sâu không gian đ c c th hóa bắềng đ “quanh co” c a ngõ trúc. Hìnhượụểộủảệơ nh cây trúc xuâết hi n khá nhiếều trong th c a ông, nhìn khái quát nó mang m t nét vắếng l ng và đ m buôền mà Nguủộặượặyếễn Khuyếến đã viếết: “D m thếế ngõ trúc đâu t ng âếy/Câền trúc l ph gió hắết hiu”. Màu xanh c a da tr i,ừơơủờủ màu xanh c a trúc bao trùm lến sắếc màu c a không gian. C nh v t tr nến u t ch, cô liếu,ủảậởịớừứ hiu hắết v i tnh t “vắếng teo” t c là vắếng tanh, vắếng ngắết không m t bóng ng i đôềng th i cũng cho thâếy ộườờựủs thoáng đãng, trong lành c a không gian n i đây.ơ

S tác đ ng c a ngo i c nh làm cho con ng i không kh i ch nh lòng mà ựộủạảườỏạơcô đ n. Nguyếễn Khuyếến có lâền đã t ng t thán vếề nôễi cô đ c c a đ i mình: “Đ i lo n đ a vừựộủờờạưưạộổựếề nh h c đ c/Tu i giá hình bóng t a mây côi” [C m h ng].ảứ

Sáu câu th đâều là s miếu t vếề c nh v t, vếề mây tr i non n c mùa thu. Đếếnơựảảậờướớự hai câu kếết ta m i thâếy s xuâết hi n c a con ng i. Cái ý v nhâết c a bài “Thu điếếu” ệủườịủởựnắềm hai câu cuôếi: “T a gôếi buông câền lâu ch ng đ cẳượ

Xuân Diệu có biệt danh là gì?

Trảo Nha là ngôi làng ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, quê gốc của nhà thơ. Trong các sáng tác, ông sử dụng hai bút danh Xuân Diệu và Trảo Nha. Trong mắt những người bạn, Xuân Diệu là người tình cảm, hết lòng vì công việc và đặc biệt cẩn thận.

Xuân Diệu được mệnh danh là gì vì sao?

[Cinet] - Được mệnh danh là “Ông hoàng của những bản thơ tình”, Xuân Diệu luôn thắp lên ngọn lửa bùng cháy trong tâm hồn những người yêu thơ ca Việt Nam. Những đóng góp và cống hiến của ông cho nền văn học và văn hóa dân tộc đã trở thành một gia tài vô giá, tiếp bước cho các thế hệ ngòi bút trẻ noi theo.

Tại sao Xuân Diệu được mệnh danh là ông hoàng thơ tình yêu?

“Ông hoàng thơ tình” là chỉ nhà thơ Xuân Diệu, tên đầy đủ là Ngô Xuân Diệu. Vì Xuân Diệu làm thơ tình rất nhiều và rất hay, nên người ta “phong tặng” cho ông là “ông hoàng thơ tình”. Trước đây người ta chỉ gọi Xuân Diệu là thi sĩ của tình yêu chứ đâu có gọi là “ông hoàng thơ tình”.

Xuân Diệu tại sao chết?

Kỷ lục gia Xuân Diệu qua đời vì đuối nước.

Chủ Đề