10 ngân hàng hàng đầu châu Âu năm 2022

Các ngân hàng ở Đức được chia thành ba loại: ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mai và ngân hàng tư nhân. Các hệ thống ngân hàng Đức được tạo thành từ gần 1.800 ngân hàng. 

Hãy cùng IECS tìm hiểu về top 10 ngân hàng hàng đầu ở Đức nhé.

Ngân hàng ở Đức nào thuộc hàng Top?

1. Ngân hàng  Deutsche

Được thành lập vào năm 1870, Deutsche Bank là ngân hàng lớn nhất tại Đức cũng là một trong những ngân hàng hàng đầu trên thế giới, với sự hiện diện rộng rãi ở Châu Âu, Châu Mỹ, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương và nhiều thị trường mới nổi. Hoạt động kinh doanh cốt lõi của ngân hàng là ngân hàng đầu tư. Ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ trong các lĩnh vực bán hàng, giao dịch, nghiên cứu, nguồn gốc nợ và vốn chủ sở hữu, M&A và quản lý rủi ro.

Có trụ sở chính tại Frankfurt, ngân hàng sử dụng khoảng 85.000 nhân viên. 

Thu nhập ròng: 495 triệu EUR [3/2021]

Tổng tài sản: 1,32 nghìn tỷ EUR [3/2021]

Xem thêm : Hướng dẫn mở tài khoản phong tỏa du học Đức Vietinbank

2. Commerzbank

Được thành lập vào năm 1870, một trong những ngân hàng lâu đời nhất ở Đức, Commerzbank cung cấp các dịch vụ tài trợ thương mại và bán lẻ, dịch vụ ngân hàng đầu tư, quản lý tài sản và dịch vụ ngân hàng tư nhân.

Có trụ sở tại Frankfurt, ngân hàng sử dụng khoảng 39.000 nhân viên và phục vụ 17,5 triệu khách hàng tại 50 quốc gia. 

Thu nhập ròng: -2,87 tỷ EUR [2020]

Tổng tài sản: 537,8 tỷ EUR [3/2021]

Xem thêm: Công việc làm thêm của du học sinh tại Đức

3. KFW Bankgruppe

Được thành lập vào năm 1948, KFW Bankgruppe là một ngân hàng phát triển thuộc sở hữu của Chính phủ. Kreditanstalt Fuer Wiederaufbau – KFW hoạt động như một ngân hàn đầu tư. Nó cung cấp tài chính cho các khoản đầu tư, dự án của các công ty Đức và Châu Âu, và các sáng kiến ​​kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển, cũng như các dịch vụ tư vấn.

KFW tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của mình thông qua thị trường vốn quốc tế, huy động 85,84 tỷ đô la Mỹ vào năm 2016. Nó được nhiều người coi là ngân hàng an toàn nhất trên thế giới. Nó có mặt ở Frankfurt am Main, Berlin, Bonn và Cologne. Trên toàn cầu, nó quản lý 80 văn phòng đại diện và địa phương.

Ngân hàng hiện có khoảng 6.700 nhân viên. 

Thu nhập ròng: 1,43 tỷ EUR [2017]

Tổng tài sản: 472,3 tỷ EUR [2017]

 3. Ngân Hàng DZ

DZ Bank là từ viết tắt của Deutsche Zentral-Genossenschaftsbank, nghĩa là ngân hàng hợp tác. Được thành lập vào năm 2001, ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung tâm của hơn 1.000 ngân hàng hợp tác tại Đức. Có trụ sở chính tại Frankfurt, nó sử dụng khoảng 31.400 nhân viên và phục vụ 16 triệu khách hàng.

Ngân hàng hiện đang hoạt động ở Berlin, Düsseldorf, Hanover, Koblenz, Munich, Munster và Stuttgart, cũng như ở London, New York, Hong Kong và Singapore.

Thu nhập ròng: 872 triệu EUR [năm 2020]

Tổng tài sản: 594,6 tỷ EUR [2020]

4. Hypovereinsbank [UniCredit Bank AG]

Được thành lập vào năm 1998, UniCredit Bank AG cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thương mại tại Đức, Vương quốc Anh, Ý, Luxembourg, phần còn lại của Châu Âu, Canada, Hoa Kỳ và Châu Á. Ngân hàng hiện có 12.000 nhân viên và phục vụ 11 triệu khách hàng thông qua 1.150 chi nhánh. 

Thu nhập ròng: 668,0 triệu EUR [năm 2020]

Tổng tài sản: 338,1 tỷ EUR [năm 2020]

5. Landesbank Baden-Württemberg

Được thành lập vào năm 1999, Landesbank Baden-Württemberg vừa là một trong những ngân hàng thương mại và ngân hàng toàn cầu ở Đức. Nó có trụ sở chính tại Stuttgart và hiện có khoảng 10.121 nhân viên.

Mô hình kinh doanh của ngân hàng dựa trên năm trụ cột: khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân, ngân hàng tiết kiệm, tài trợ bất động sản và thị trường vốn. 

Thu nhập ròng: 172 triệu EUR [2020]

6. Bayerische Landesbank [Bayernlb]

Được thành lập vào năm 1884, BayernLB cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác nhau cho các tập đoàn lớn và công ty Mittelstand, khách hàng bất động sản, tổ chức tài chính, khách hàng quản lý tài sản và khu vực công ở Châu Âu và Hoa Kỳ. Có trụ sở chính tại Munchen, ngân hàng sử dụng khoảng 7.400 cá nhân.

Thu nhập ròng: 228 triệu EUR [2020]

Tổng tài sản: 286,3 tỷ EUR [3/2021]

7. Norddeutsche Landesbank [Nord / Lb]

Được thành lập vào năm 1970, Nord / LB cung cấp các dịch vụ tài chính cho các khách hàng tư nhân, doanh nghiệp, tổ chức và khu vực công ở Đức và các quốc gia khác. Có trụ sở chính tại Hanover, ngân hàng sử dụng khoảng 6.500 nhân viên.

Thu nhập ròng: 85,1 triệu EUR [2017]

Tổng tài sản: 160 tỷ EUR [2018]

8. Landesbank Hessen-Thüringen [Helaba]

Ngân hàng là Landesbank cung cấp các dịch vụ tài chính cho các công ty, ngân hàng, nhà đầu tư tổ chức và khu vực công. Nó cũng hoạt động như một trung tâm thanh toán bù trừ và cung cấp dịch vụ cho 40% các ngân hàng tiết kiệm ở Đức. Có trụ sở chính tại Frankfurt, nó điều hành các chi nhánh ở Berlin, Stuttgart và Munich. Trên phạm vi quốc tế, nó có mặt ở Paris, London, New York, Madrid, Moscow, Thượng Hải và Stockholm. Được thành lập vào năm 1953, ngân hàng có khoảng 6.000 nhân viên.

Ngoài các công ty con [Helaba Invest Kapitalanlagegesellschaft, Frankfurter Bankgesellschaft và OFB Group], tập đoàn này còn bao gồm các ngân hàng trực tuyến 1822direkt, LBS Hessen-Thüringen và WIBank.

Thu nhập ròng: 176 triệu EUR [2020]

Tổng tài sản: 219,3 tỷ EUR [2020]

9. Ngân Hàng Nrw

Ngân hàng NRW là một ngân hàng phát triển nhà nước có trụ sở chính tại Dusseldorf. Được thành lập vào năm 2002, ngân hàng hoạt động thông qua các phân khúc Khuyến mại dựa trên Chương trình, Khuyến mại khác / Quản lý thanh khoản và Nhân viên / Dịch vụ.

Ngân hàng cung cấp các khoản vay khuyến mãi lãi suất thấp, cũng như các dịch vụ tư vấn và tài trợ vốn cổ phần. Nó cũng tham gia vào các dịch vụ ngân quỹ và kinh doanh thị trường vốn, bao gồm cả các khoản vay của thành phố.

Thu nhập ròng: 263 triệu EUR [2016]

Tổng tài sản: 147,6 tỷ EUR [2017]

Ai sẽ là người chăm sóc bạn khi du học nghề tại Đức?

Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. 

  • About
  • Latest Posts

Chuyên gia tư vấn du học Đức at IECS VN

Chuyên viên tư vấn du học ngành Điều dưỡng và nhà hàng khách sạn với 15 năm kinh nghiệm học tập và công tác tại khách sạn 5* TPHCM

  • Ba ngân hàng hàng đầu ở châu Âu, dựa trên số liệu cho năm 2017, vẫn không thay đổi.
  • Ngân hàng Anh HSBC vẫn là ngân hàng lớn nhất ở châu Âu, với tổng số cân đối kế toán là 2.470 tỷ đô la.
  • Vương quốc Anh có ba ngân hàng trong top 10 ngân hàng lớn nhất ở châu Âu cũng như sáu ngân hàng trong top 50.

Tải một cái gì đó đang tải.

Cảm ơn bạn đã đăng ký!

Truy cập các chủ đề yêu thích của bạn trong một nguồn cấp dữ liệu được cá nhân hóa trong khi bạn đang di chuyển.

Đối với các ngân hàng lớn, tổng số bảng cân đối kế toán vẫn là một chỉ số quan trọng về việc ngân hàng đang làm tốt như thế nào.

Với phiên bản 2018 của 50 ngân hàng châu Âu lớn nhất được xuất bản bởi S & P Global Market Intelligence vào thứ Tư, chúng tôi có một dấu hiệu tốt về khối lượng của mỗi ngân hàng về cho vay [tức là thế chấp, cho vay kinh doanh] và tài sản.

Ba ngân hàng hàng đầu ở châu Âu, dựa trên số liệu cho năm 2017, đã không nhúc nhích. Với tổng tài sản lên tới 2.470 tỷ đô la, HSBC của Ngân hàng Anh vẫn đứng đầu với tư cách là ngân hàng lớn nhất ở châu Âu, tiếp theo là các nhà cho vay của Pháp BNP Paribas và Crédit Agricole.

Để tìm hiểu thêm về các xu hướng mới nhất trong quản lý tài chính và tiền bạc, hãy xem Business Insider Intelligence's & NBSP; phạm vi bảo hiểm ngân hàng mới.new Banking coverage.

Dưới đây là 50 ngân hàng lớn nhất ở châu Âu [2019].

1. HSBC Holdings Plc, GBR - € 2,100,13 tỷ

Ảnh tập tin: Một người đàn ông đi ngang qua logo của HSBC tại trụ sở của nó ở Kuala Lumpur Reuters Reuters

2. BNP Paribas SA, FRA -& NBSP; € 1,963,43 tỷ

AFP

3. Nhóm Agricole Crédit, FRA - € 1,763,17 tỷ

AP

4. Deutsche Bank AG, Deu - € 1,470,38 tỷ

Reuters/Kai Pfaffenbach

5. Banco Santander SA, ESP - € 1,446,15 tỷ

Wikimedia

6. Barclays PLC, GBR - € 1,275,62 tỷ

Ảnh tập tin: Thương nhân làm việc trên sàn giao dịch của Ngân hàng Barclays tại Canary Wharf ở London Reuters Reuters

7. Société Générale SA, FRA - € 1,275,13 tỷ

8. Groupe BPCE, FRA - € 1,259,42 tỷ

9. Nhóm ngân hàng Lloyds PLC, GBR - € 914,14 & nbsp; tỷ đồng

Một người đi bộ vượt qua trụ sở chính của Tập đoàn Ngân hàng Lloyds ở London Thomson Reuters Thomson Reuters

10. ing Groep NV, NLD - € 846,22 tỷ

Người đi bộ đi qua logo của ngân hàng ING bởi văn phòng chính của nhóm ở Brussels. Reuters Reuters

11. Unicredit Spa, ITA - € 936,79 tỷ

Unicredit ngân hàng lớn nhất của Ý được chụp hình tại trung tâm thành phố Milan Thomson Reuters Thomson Reuters

12. Ngân hàng Hoàng gia Scotland PLC, GBR - € 930,78 tỷ

Một chi nhánh của Ngân hàng Hoàng gia Scotland được nhìn thấy ở trung tâm London Thomson Reuters Thomson Reuters

13. Intesa Sanpaolo Spa, ITA - € 801,01 tỷ

Ảnh tập tin: Logo Intesa Sanpaolo được nhìn thấy trong Milan Thomson Reuters Thomson Reuters

14. Tập đoàn Crédit Mutuel, FRA - € 793,52 tỷ

15. UBS Group AG, CHE - € 782,45 tỷ

Hình ảnh getty/oli Scarff

16. Tập đoàn Credit Suisse AG, CHE - € 680,46 tỷ

Logo của Ngân hàng Thụy Sĩ khổng lồ Credit Suisse được nhìn thấy vào ngày 17 tháng 10 năm 2017 tại Zurich. Hình ảnh Fabrice Coffrini/AFP/Getty] FABRICE COFFRINI/AFP/Getty Images]

19. Ngân hàng Nordea AB, Swe - € 581,61 tỷ

Ảnh tập tin: Logo Nordea Bank được nhìn thấy tại trụ sở của ngân hàng ở Stockholm Reuters Reuters

20. PLC Chartered Standard, GBR - € 552,56 tỷ

Mọi người đi qua trụ sở chính của Ngân hàng Standard Chartered ở Thành phố Luân Đôn ngày 27 tháng 2 năm 2015. Reuters/Eddie Keogh REUTERS/Eddie Keogh

21. Ngân hàng DZ AG, DEU - € 505,60 tỷ

Shutterstock

22. Ngân hàng Danske A/S, DNK - € 475,39 tỷ

Ảnh tập tin: Quan điểm chung của Tòa nhà Ngân hàng Danske ở Copenhagen Reuters Reuters

23. Commerzbank AG, DEU - € 452,49 tỷ

AFP

3. Nhóm Agricole Crédit, FRA - € 1,763,17 tỷ

AP

4. Deutsche Bank AG, Deu - € 1,470,38 tỷ

Reuters/Kai Pfaffenbach

5. Banco Santander SA, ESP - € 1,446,15 tỷ Thomson Reuters

Wikimedia

6. Barclays PLC, GBR - € 1,275,62 tỷ Thomson Reuters

Ảnh tập tin: Thương nhân làm việc trên sàn giao dịch của Ngân hàng Barclays tại Canary Wharf ở London Reuters

7. Société Générale SA, FRA - € 1,275,13 tỷ

4. Deutsche Bank AG, Deu - € 1,470,38 tỷ

Reuters/Kai Pfaffenbach

5. Banco Santander SA, ESP - € 1,446,15 tỷ Thomson Reuters

Wikimedia

Wikimedia

6. Barclays PLC, GBR - € 1,275,62 tỷ

Ảnh tập tin: Thương nhân làm việc trên sàn giao dịch của Ngân hàng Barclays tại Canary Wharf ở London Reuters

7. Société Générale SA, FRA - € 1,275,13 tỷ

8. Groupe BPCE, FRA - € 1,259,42 tỷ

9. Nhóm ngân hàng Lloyds PLC, GBR - € 914,14 & nbsp; tỷ đồng

Một người đi bộ vượt qua trụ sở chính của Tập đoàn Ngân hàng Lloyds ở London Thomson Reuters

Wikimedia

6. Barclays PLC, GBR - € 1,275,62 tỷ

Ảnh tập tin: Thương nhân làm việc trên sàn giao dịch của Ngân hàng Barclays tại Canary Wharf ở London Reuters

7. Société Générale SA, FRA - € 1,275,13 tỷ

8. Groupe BPCE, FRA - € 1,259,42 tỷ

9. Nhóm ngân hàng Lloyds PLC, GBR - € 914,14 & nbsp; tỷ đồng Thomson Reuters

Một người đi bộ vượt qua trụ sở chính của Tập đoàn Ngân hàng Lloyds ở London Thomson Reuters

10. ing Groep NV, NLD - € 846,22 tỷ

Người đi bộ đi qua logo của ngân hàng ING bởi văn phòng chính của nhóm ở Brussels. Reuters

46. ​​Banco BPM Spa, ITA - € 161,21 tỷ

Reuters

47. Landesbank Hessen -thüringen Girozentrale, Deu - 158,35 tỷ euro

48. Zürcher Kantonalbank, Che - € 140,04 tỷ

Logo của Ngân hàng Zuercher Kantonalbank được nhìn thấy trong Zurich Thomson Reuters Thomson Reuters

49. Banca Monte Dei Paschi Di Siena Spa, Ita - 139,15 tỷ euro

50. Nhóm tài chính OP, FIN - € 137,24 tỷ

Đọc tiếp theo

BI Thông minh tài chính tiếp thị nội dung tình báo BI

Ngân hàng nào là tốt nhất ở châu Âu?

Các ngân hàng hàng đầu châu Âu.

10 ngân hàng lớn hàng đầu là gì?

JPMorgan Chase - $ 2,87 nghìn tỷ. ....
Ngân hàng Mỹ - $ 2,16 nghìn tỷ. ....
Wells Fargo & Co. ....
Citigroup - $ 1,65 nghìn tỷ. ....
Hoa Kỳ Bancorp - $ 530,50 tỷ. ....
Tập đoàn tài chính Truist - $ 488,02 tỷ. ....
Dịch vụ tài chính PNC - $ 457,45 tỷ. ....
Ngân hàng TD - $ 388,34 tỷ ..

Ngân hàng mạnh nhất ở châu Âu là gì?

HSBC Holdings Plc vẫn là ngân hàng lớn nhất châu Âu theo mức vốn hóa thị trường ngay cả sau khi đăng ký mức giảm mạnh nhất trong mẫu 12,01%.Các đồng nghiệp có trụ sở tại U.K. Standard Chartered PLC, Barclays PLC, Lloyds Banking Group PLC và NatWest Group PLC cũng giảm giá trị.

10 ngân hàng quốc tế hàng đầu là gì?

Điều này có thể thấp hơn hoặc thậm chí vượt xa lợi nhuận tiềm năng ...
Ngân hàng Công nghiệp và Thương mại Trung Quốc [IDCBY].
JPMorgan Chase & Co. [JPM].
Japan Post Holdings Co. Ltd..
Trung Quốc Công ty Ngân hàng Xây dựng [CICHY].
Bank of America Corp [BAC].
Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc [ACGBY].
Tín dụng Agricole SA [Crary].
Wells Fargo & Co. [WFC].

Chủ Đề