14 tuổi chạy xe 110cc phạt bao nhiêu

Bạn có biết rằng lái xe khi chưa đủ tuổi là một trong những hành vi vi phạm giao thông nghiêm trọng và bị xử phạt nặng? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về mức phạt, trách nhiệm hình sự và chế tài xử lý đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy, xe ô tô và người giao xe cho người không đủ tuổi lái xe.

1. Lỗi không đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô phạt bao nhiêu? Tiền phạt chưa đủ tuổi lái xe cập nhật 2023

Lái xe không đủ tuổi hoặc không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt từ Cảnh cáo đến 4.000.000 đồng theo quy định tại điều 21 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

14 tuổi chạy xe 110cc phạt bao nhiêu

Cụ thể, mức phạt cho người chưa đủ tuổi lái xe như sau:

"Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô."

Ngoài ra, người giao xe cho người chưa hoặc không đủ điều kiện lái xe cũng phải chịu trách nhiệm hành chính liên đới cho hành vi này của mình.

>>> Xem thêm: Phí thuê luật sư mới nhất

2. Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chưa đủ tuổi điều khiển xe máy, xe ô tô

Nếu người chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện như xe máy, ô tô gây ra tai nạn hoặc thiệt hại về tài sản, sức khoẻ, tính mạng của người khác thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo theo quy định của Bộ luật Hình sự. Mức phạt có thể từ 30.000.000 đồng - 100.000.000 đồng, hoặc phạt tù đến 15 năm. 

14 tuổi chạy xe 110cc phạt bao nhiêu

Riêng với hình phạt tù, chỉ áp dụng với người từ 16 tuổi trở lên (theo khoản 1 Điều 12 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) hoặc người từ 14 tuổi nếu đua xe hoặc tổ chức đua xe trái phép (theo điểm d khoản 2 Điều 12 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). 

Cụ thể như sau:

"Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

3. Chế tài xử phạt với đối tượng giao xe cho người không đủ tuổi điều khiển

Không chỉ người chưa đủ tuổi lái xe bị phạt, mà người giao xe cho người không đủ tuổi điều khiển cũng phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Đây là một trong những biện pháp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu hành vi vi phạm giao thông do người chưa đủ tuổi lái xe.

 

14 tuổi chạy xe 110cc phạt bao nhiêu

Cụ thể, theo điểm đ, khoản 5 Điều 30 Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải, hành vi giao xe cho người không đủ điều kiện sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng - 4.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.

Ngoài ra, nếu việc giao xe cho người không đủ tuổi điều khiển gây ra tai nạn giao thông làm thiệt hại tài sản, chết người hoặc làm thương tích cho người khác thì người giao xe còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cụ thể, người giao xe còn có thể bị truy cứu hình sự từ 10.000.000 đồng - 200.000.000 đồng cho đến phạt tù từ 02 đến 07 năm.

Cụ thể như sau:

"Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng."

4. Những độ tuổi được phép lái xe theo từng hạng phương tiện

Để được lái xe tham gia giao thông, bạn cần phải có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe bạn muốn điều khiển và tuân thủ các quy định về tuổi và sức khỏe của người lái xe. 

Theo Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 

Theo đó, điều kiện về tuổi và sức khỏe của người lái xe quy định như sau:

"Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam."

Trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Dragon về “Lỗi không đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô phạt bao nhiêu? Tiền phạt chưa đủ tuổi lái xe cập nhật 2023”. Hy vọng rằng, chúng tôi đã cung cấp cho bạn những thông tin, kiến thức hữu ích về các mức phạt cho hành vi này.