5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

LeBron James

5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022

James với Cavaliers năm 2014

Số 23 – Los Angeles Lakers
Vị tríSmall forward centre
Giải đấuNBA
Thông tin cá nhân
Sinh30 tháng 12, 1984 (37 tuổi)
Akron, Ohio
Quốc tịchMỹ
Thống kê chiều cao6 ft 9 in (206 cm)
Thống kê cân nặng250 lb (113 kg)
Thông tin sự nghiệp
Trung họcSt. Vincent–St. Mary
(Akron, Ohio)
NBA Draft2003 / Vòng: 1 / Chọn: Đầu tiên tổng
Được lựa chọn bởi Cleveland Cavaliers
Sự nghiệp thi đấu2003–nay
Số23 và 6
Quá trình thi đấu
2003–2010Cleveland Cavaliers
2010–2014Miami Heat
2014–2018Cleveland Cavaliers
2018-nayLos Angeles Lakers
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
  • 4× NBA champion (2012, 2013, 2016, 2020)
  • 4× NBA Finals MVP (2012, 2013, 2016, 2020)
  • 4× NBA Most Valuable Player (2009, 2010, 2012, 2013)
  • 18× NBA All-Star (2005–2022)
  • 3× NBA All-Star Game MVP (2006, 2008, 2018)
  • 13× All-NBA First Team (2006, 2008–2018, 2020)
  • 3× All-NBA Second Team (2005, 2007, 2021)
  • 2× All-NBA Third Team (2019, 2022)
  • 5× NBA All-Defensive First Team (2009–2013)
  • NBA All-Defensive Second Team (2014)
  • NBA Rookie of the Year (2004)
  • NBA All-Rookie First Team (2004)
  • NBA scoring champion (2008)
  • NBA assists leader (2020)
  • J. Walter Kennedy Citizenship Award (2017)
  • NBA 75th Anniversary Team
  • 4× AP Athlete of the Year (2013, 2016, 2018, 2020)
  • 3× Sports Illustrated Sportsperson of the Year (2012, 2016, 2020)
  • Time Athlete of the Year (2020)
  • USA Basketball Male Athlete of the Year (2012)
  • 2× National high school player of the year (2002, 2003)
  • McDonald's All-American Game MVP (2003)
  • 2× First-team Parade All-American (2002, 2003)
  • 3× Ohio Mr. Basketball (2001–2003)
Thống kê tại NBA.com
Thống kê tại Basketball-Reference.com

Danh hiệu

Bóng rổ nam
Đại diện cho the
5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022
 
Hoa Kỳ
Thế vận hội
5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022
Hy Lạp 2004 Đội
5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022
Bắc Kinh 2008 Đội
5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022
Luân Đôn 2012 Đội
Giải vô địch bóng rổ thế giới
5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022
Nhật Bản 2006 Đội
FIBA Americas Championship
5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022
2007 Las Vegas Đội

LeBron Raymone James Sr. (; sinh 30 tháng 12 năm 1984) là một vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp Hoa Kỳ, hiện đang chơi cho câu lạc bộ bóng rổ Los Angeles Lakers ở Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA). Lebron được xem là một trong những cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất mọi thời đại, thường được so sánh với Michael Jordan.[1] Thành tích của anh bao gồm bốn chức vô đich NBA, 4 Danh Hiệu NBA MVP, 4 Danh Hiệu NBA Finals MVP, và kèm theo 2 huy chương vàng Olympic.

Lebron đã góp mặt trong tám trận chung kết NBA liên tiếp từ các mùa giải 2011 đến 2018. Anh hiện đang dẫn đầu trong danh sách hào thủ ghi nhiều điểm nhất tại Vòng loại, vị trí thứ ba trong danh sách những người ghi bàn nhiều nhất NBA, và đồng thời ở vị trí thứ 8 trong danh sách hộ công nhiều nhất NBA. Lebron xuất hiện tới 12 lần trong đội hình tiêu biểu tại NBA (All-NBA First Team), cũng như là 5 lần xuất hiện trên danh sách những cầu thủ phòng ngự tốt nhất (All-Defensive First Team), tham gia 16 trận All-Star với 3 lần đạt MVP.

Lebron đã chơi bóng rổ tại trường St. Vincent–St. Mary High School ở quê nhà Akron, Ohio, nơi anh được đánh giá cao khi trung bình một trận đấu anh ghi được 25,2 điểm và 5,8 lần hỗ trợ, và được dự đoán sẽ là siêu sao NBA trong tương lai.

Sau khi tốt nghiệp,James được câu lạc bộ bóng rổ Cleveland Cavaliers tuyển chọn ở lần đầu tiên vào kì NBA Draft năm 2003 và được chọn là tân binh của năm (NBA Rookie of the Year). Anh đã nhanh chóng thể hiện khi dẫn dắt Cavs vào vòng chung kết năm 2007, dù để thua San Antonio Spurs nhưng đó cũng được coi là một thành công đối với James và Cavs. Lebron sở hữu danh hiệu MVP hai mùa NBA liên tiếp vào mùa 2009 và 2010. Năm 2010, anh chuyển tới Miami Heat sau thất bại trước Orlando tại trận bán kết NBA 2009. Tại Heat, LBJ vào vòng chung kết 4 năm liên tục và giành hai chức vô địch liên tiếp vào năm 2012 và 2013. Vào 2013, anh đã giúp Heat thắng 27 trận liên tiếp và dài thứ 2 trong lịch sử giải đấu (đứng sau Lakers/33 trận liên tiếp mùa 1971-1972). Sau mùa giải cuối cùng của anh với Heat, James chọn không gia hạn hợp đồng và tái gia nhập Cavaliers. Đằng sau sự lãnh đạo của anh, Cleveland tiến vào vòng chung kết mùa 2014-2015 trước khi để thua Golden State Warriors. Đến mùa giải 2015- 2016, Cavs đã phục thù thành công với màn lội ngược dòng không tưởng trong lịch sử các trận chung kết NBA khi giành chiến thắng 4-3 sau khi đã để Golden State Warriors dẫn trước 3-1. Vào năm 2016 - 2017, anh đã thua GSW ở trận chung kết với tỉ số 4-1. Vào năm 2017 - 2018, anh để thua GSW ở trận chung kết với tỉ số 4-0. Vào ngày 1/7/2018, anh cùng Lance Stephenson và JaVale McGee gia nhập Los Angles Lakers.

Anh là người đầu tiên ghi được Triple-Double lên mỗi đội trong Giải bóng rổ nhà nghề Mỹ (NBA)

Ngoài đời, Lebron James sở hữu một khối lượng tài sản lớn kèm với sự nổi tiếng qua những bản hợp đồng tài trợ. Đời tư của anh cũng là chủ đề được bàn tán sôi động, và anh được coi là một trong những vận động viên nổi tiếng và tạo sự ảnh hưởng lớn nhất. Anh được nhắc đến trong các cuốn sách, tài liệu, và cả chương trình TV.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

LeBron Raymone James sinh ngày 30 tháng 12 năm 1984 tại Akron, Ohio[2]:22 với mẹ là bà Gloria Marie James và cha là ông Anthony McClelland - từng vi phạm pháp luật với nhiều tội danh và không hề liên quan đến cuộc sống Lebron. Thời thơ ấu, gia đình LBJ từng bị nhiều ánh mắt ở Akron dòm ngó và bà Gloria cũng gặp khó khăn trong tìm việc làm ổn định. Bà Gloria nhận ra Lebron sẽ sống tốt hơn trong một gia đình yên ổn, nên đã cho Lebron chuyển đến sống cùng gia đình của Frank Walker, một huấn luyện viên bóng bầu dục tại địa phương, cũng là người đưa James đến với bóng rổ khi anh 9 tuổi.

James bắt đầu chơi trong đội bóng rổ từ lớp 5.[3] Sau này anh chơi cho đội Northeast Ohio Shooting Stars[4] tại giải bóng rổ nghiệp dư Amateur Athletic Union (AAU). Đội của anh đã gây tiếng vang lớn ở cả cấp địa phương và cấp quốc gia, dẫn dắt bởi James và bạn anh, Sian Cotton, Dru Joyce III, và Willie McGee.[2]:24 Họ gọi nhóm đó là "Bộ tứ" (the "Fab Four') và hứa với nhau rằng họ sẽ vào trung học tại cùng một trường.[2]:27 Sau một hồi tranh luận, họ quyết định chọn Trường Trung học St. Vincent–St. Mary, một trường tư thục Công giáo nơi mà chủ yếu là những học sinh da trắng theo học.

Thời trung học[sửa | sửa mã nguồn]

Môn bóng rổ[sửa | sửa mã nguồn]

Khi còn học năm nhất, Lebron James có trung bình 21 điểm và 6 lần bắt bóng bật bảng trong mỗi trận đấu của đội bóng rổ Trung học St. Vincent-St. Mary. Đội bóng dành đến 27 trận thắng và 0 thất bại khi đến được Giải hạng 3 NCAA, đội bóng duy nhất ở Ohio kết thúc mùa giải mà vẫn bất bại.[5] Năm hai, LBJ có trung bình 25.2 điểm và 7.2 lần bắt bóng bật bảng, 5,8 lần hỗ trợ tấn công và 3,8 lần cướp bóng mỗi trận.[6] Một vài trận tại mùa giải này, St. Vincent-St. Mary chơi tại trường Đại học Akron, nơi có 5492 ghế ngồi tại Nhà thi đấu Rhodes để phục vụ nhu cầu từ cựu sinh viên, người hâm mộ, sinh viên và hơn thế nữa là những tuyển trach viên của NBA đến xem James thi đấu.[7] Đội của LBJ, với biệt danh "Những chiến binh Ailen" ("The Fighting Irish") hủy diệt với 26/27 trận thắng tại giải vô địch tiểu bang. Với lối chơi vượt bậc, Lebron James được gán với biệt danh "Quý ngài Bóng Rổ vùng Ohio" và được chọn vào danh sách đội hình tiêu biểu của thời báo USA Today, là học sinh năm hai đầu tiên làm được điều này.

Trước khi bắt đầu năm học bản lề, Lebron được xuất hiện trên Slam, một tòa soạn chuyên bóng rổ, và nhà báo Ryan Jones tôn vinh anh có thể là "người chơi bóng rổ hay nhất lứa tuổi trung học tại Mỹ lúc này". Trong mùa giải, anh còn xuất hiện trên cả tờ bìa tạp chí Sports Illustrated, cũng là người đầu tiên lứa tuổi của anh làm được điều này.[2]:104 Lại một mùa giải nữa, với 29 điểm, 8,3 lần bắt bóng bật bảng, 5,7 lần hỗ trợ kèm với 3,3 lần cướp bóng mỗi trận đấu, danh hiệu "Quý ngài Bóng Rổ vùng Ohio" lại thuộc về LBJ và anh lại lọt vào đội hình tiêu biểu của thời báo USA Today, vinh dự hơn nữa là anh đã được tôn vinh tại giải thưởng "Gatorade National" cho danh hiệu cầu thủ trung học xuất sắc nhất.[2]:117 Tuy nhiên đội bóng của anh, St. Vincent-St. Mary, lại không thể vô địch Giải hạng 2 NCAA năm ấy. Cũng vì điều này mà Lebron không thể kiến nghị NBA để thay đổi dự thảo cho kì tuyển trạch hàng năm của NBA (NBA draft) vào năm 2002..[8][9] Trong thời gian ấy anh đã dùng cần sa để giải tỏa áp lực từ giới truyền thông.[10]

Năm cuối cấp, LBJ và nhóm của anh - những chiến binh Ailen - đã đi vòng quanh đất nước để chơi các trận đấu hạng quốc gia, bao gồm cả trận đấu với Học viện Oak Hill được trực tiếp trên kênh ESPN2.[2]:142 Công ti Viễn thông Time Warner, nhìn thấy cơ hội từ sự nổi tiếng của LBJ, đã bán mọi trận đấu của trường St. Vincent-St. Mary đến với người đăng ký thông qua hình thức mua bản chiếu mỗi trận trong suốt mùa giải.[2]:143 Năm đó, LBJ ghi trung bình tới 31,6 điểm, 9,6 lần bắt bóng bật bảng, 4,6 lần hỗ trợ và 3,4 lần cướp bóng trung bình theo mỗi trận, và giữ vững sự thống trị của mọi danh hiệu của năm trước đó.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Freedman, Lew (2008). LeBron James: A Biography. Westport, CT: Greenwood Press. ISBN 978-0-313-34361-2.
  • Morgan, David Lee (2003). LeBron James: The Rise of a Star. Cleveland: Gray & Co. ISBN 1-886228-74-4.
  • Pluto, Terry; Windhorst, Brian (2007). The Franchise: Lebron James and the Remaking of the Cleveland Cavaliers. Cleveland: Gray & Co. ISBN 1-59851-028-2.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Various reliable sources have commented on James often being considered the greatest basketball player of all-time and therefore whether or not he has surpassed Jordan as the greatest; see as examples:* Ryan, Bob (ngày 13 tháng 5 năm 2017). “Who's the GOAT, Michael or LeBron?”. The Boston Globe. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2017.* Pelton, Kevin (ngày 10 tháng 5 năm 2018). “LeBron or MJ? How the King is settling the GOAT debate”. ESPN. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.* Botkin, Brad (ngày 2 tháng 1 năm 2019). “LeBron James had at least one thing right when he declared himself the greatest player of all time”. CBS Sports. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.* Olivieri, Anthony (ngày 14 tháng 2 năm 2019). “GOATs on GOATs: LeBron and MJ in their own words through the years”. ESPN. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.* Davis, Scott (ngày 18 tháng 3 năm 2019). “Most Americans think Michael Jordan is the 'GOAT' over LeBron James, and it's not even close”. Business Insider. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
    • Posnanski, Joe. “The great debate: Would you rather have LeBron James or Michael Jordan?”. NBC Sports. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ a b c d e f g Jones, Ryan (2003). King James: Believe the Hype. New York: St. Martin's Griffin. ISBN 978-0-312-34992-9.
  3. ^ Nichols, Rachel (ngày 30 tháng 7 năm 2018). “LeBron James opens up on his new school, the Lakers and life's challenges”. ESPN. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “LeBron James Biography”. JockBio.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  5. ^ Lee Morgan, David; Gaffney, Tom (ngày 26 tháng 3 năm 2000). “Winning one for Carter”. Akron Beacon Journal. tr. D8. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018 – qua Newspapers.com.
    5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022
  6. ^ “LeBron James stats, details, videos, and news”. NBA.com. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ Abrams, Jonathan (ngày 2 tháng 5 năm 2010). “Heading Home to Celebrate”. The New York Times. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.
  8. ^ “What Is the NBA's Educational Requirement?”. Reference. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
  9. ^ Garner, Dwight (ngày 9 tháng 9 năm 2009). “An N.B.A. Giant and How He Grew”. The New York Times. tr. C1. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  10. ^ Withers, Tom (ngày 24 tháng 7 năm 2009). “LeBron's Book Shows Struggle With Fame”. CBS News. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trang web chính thức
  • Thống kê sự nghiệp và thông tin cầu thủ từ NBA.com, hoặc Basketball-Reference.com
  • U.S. National Team Bio Lưu trữ 2009-08-24 tại Wayback Machine
  • LeBron James: NBA.com Draft Profile
  • LeBron James trên IMDb
  • Thêm tin tức và bình luận về LeBron James trên The New York Times
  • "LeBron James" Lưu trữ 2013-05-21 tại Wayback Machine, on TIME's list of "100 Olympic Athletes To Watch"
  • LeBron James on ESPN Video Archive Lưu trữ 2009-08-17 tại Wayback Machine
  • LeBron James on FoxSports Video Archive
  • LeBron James Is Making His Cleveland Ancestors Proud

5 ông lớn hàng đầu mọi thời đại của nba năm 2022

Đầu tuần này, chúng tôi đã phá vỡ 10 vệ sĩ hàng đầu ghi bàn khi người xử lý bóng trong các vở kịch pick-and-roll. Bây giờ, đã đến lúc tập trung vào các setters màn hình lấy lại bóng sau khi lăn vào rổ hoặc bật ra khỏi chu vi và tìm kiếm điểm số.

Đồ họa ở trên cho thấy 10 người ghi điểm Roll Man hàng đầu (theo điểm mỗi trò chơi) thông qua các trò chơi được chơi vào thứ ba, ngày 1 tháng 3. bộ cuộn.


Nikola Vucevic (CHI): Không có người chơi nào đến gần để phù hợp với tài sản của Vucevic, 383 Pick-and-Roll Roll Man người đàn ông cho đến mùa này; Jusuf Nurkic đứng thứ hai ở 214. Chúng tôi thấy các ngoại lệ này trong nhiều loại chơi khác nhau (Joel Embiid có 388 bài đăng, nhiều hơn bất kỳ người chơi nào khác) và các loại bắn (DeMar DeRozan đã thử 541 bức ảnh tầm trung, nhiều hơn 179 bất kỳ người chơi nào khác). Vucevic có nhiều cơ hội nhất để ghi bàn trong các tình huống của Roll Man và dẫn đầu giải đấu trong Roll Man Points mỗi trận (6,4 ppg), nhưng anh ấy xếp thứ 28 trong số 30 người chơi với ít nhất 100 người chơi Roll Man chơi theo điểm mỗi lần (0,92) . No player comes close to matching Vucevic’s 383 pick-and-roll roll man possessions so far this season; Jusuf Nurkic is second at 214. We see these outliers in a variety of play types (Joel Embiid has 388 post-ups, 121 more than any other player) and shot types (DeMar DeRozan has attempted 541 mid-range shots, 179 more than any other player). Vucevic has the most opportunities to score in roll man situations and does lead the league in roll man points per game (6.4 ppg), but he ranks 28th out of the 30 players with at least 100 roll man plays in points per possession (0.92).


DeAndre Ayton (PHX) và Domantas Sabonis (SAC): Ở đầu đối diện hiệu quả của Roll Man, chúng tôi thấy Phoenix, DeAndre Ayton và Sacramento, Domantas Sabonis, cả hai đều ghi được 1,31 điểm cho mỗi người đàn ông sở hữu cho đến mùa này. Trong số 30 người chơi có ít nhất 100 người đàn ông cuộn, Ayton và Sabonis được xếp thứ ba về hiệu quả và cả hai đều có đồng đội trong top năm - Javale McGee của Phoenix đứng thứ hai ở mức 1,45 PPP và Richaun Holmes của Sacramento đứng thứ năm ở mức 1,30 PPP - Nhưng có ít tài sản hơn để làm việc với. On the opposite end of roll man efficiency, we find Phoenix’s Deandre Ayton and Sacramento’s Domantas Sabonis, who both score 1.31 points per roll man possession so far this season. Of the 30 players with at least 100 roll man possessions, Ayton and Sabonis are tied for third in efficiency, and both have a teammate in the top five – Phoenix’s JaVale McGee is second at 1.45 ppp and Sacramento’s Richaun Holmes is fifth at 1.30 ppp – but have fewer possessions to work with.

Sẽ rất thú vị khi xem cả hai người chơi trong vài tuần tới khi Sabonis tiếp tục được thích nghi với các đồng đội mới và hệ thống mới ở Sacramento và Ayton sẽ thiếu đối tác chọn và lăn chính của mình, Chris Paul-như chúng ta có thể thấy từ điều này Điểm nổi bật.

Chris Paul tìm thấy Deandre Ayton cho một dunk lớn

CP3 ➡ ayton 💥

Trực tiếp trên tnt pic.twitter.com/rhpoob0hht

- NBA (@NBA) ngày 11 tháng 2 năm 2022


Lamarcus Aldridge (BKN): Tần số người đàn ông Aldridge Aldridge (36,9%) gần như khớp với Vucevic (37,1%) là 36,9%các vở kịch tấn công của Aldridge, được đưa ra khi người đàn ông lăn lộn. Ở 22,8 phút mỗi trận, Aldridge chơi ít phút nhất trong số bất kỳ người chơi nào trong Top 10 này, nhưng anh ta tận dụng tối đa cơ hội của mình bằng cách ghi 1,2 điểm cho mỗi lần sở hữu. Aldridge’s roll man frequency (36.9%) nearly matches Vucevic (37.1%) as 36.9% of Aldridge’s offensive plays come as the roll man in pick-and-roll. At 22.8 minutes per game, Aldridge plays the fewest minutes of any player in this top 10, but he makes the most of his opportunities by scoring 1.2 points per possession.


Anthony Davis (LAL) và Jusuf Nurkic (POR): Cả hai người đàn ông lớn đã phải ngồi ngoài từ giữa tháng hai với chấn thương chân-Davis với bong gân giữa chân và Nurkic bị viêm cân gan chân-dự kiến ​​sẽ ngăn chúng ra khỏi ít nhất tháng. Davis đã đạt trung bình nhiều điểm Roll Man nhất (4,7 mỗi trận) kể từ khi dẫn đầu giải đấu vào năm 2016-17 (7.1 ppg) khi anh ấy ở New Orleans. Nurkic sườn 4,5 ppg trên Roll Man chơi phù hợp với dấu ấn của anh ấy từ 2018-19.Both big men have been sidelined since mid-February with foot injuries – Davis with a mid-foot sprain and Nurkic with plantar fasciitis – that are expected to keep them out for at least a month. Davis has averaged his most roll man points (4.7 per game) since leading the league in 2016-17 (7.1 ppg) when he was in New Orleans. Nurkic’s 4.5 ppg on roll man plays matches his mark from 2018-19.


Jakob Poeltl: Không chỉ Poeltl là tên người đứng sau một trò chơi đoán người chơi NBA lấy cảm hứng từ Wordle, anh ấy còn là một trong những cầu thủ ghi bàn hàng đầu trong giải đấu với 4,4 điểm tốt nhất trong sự nghiệp mỗi trận. Đây là một phần của một năm sự nghiệp chung của Poeltl trong mùa giải NBA thứ sáu của anh ấy với trung bình 13,5 điểm, 9,2 rebound, 2,9 hỗ trợ và 1,8 khối. Not only is Poeltl the namesake behind a Wordle-inspired NBA player guessing game, he’s also one of the top roll man scorers in the league with a career-best 4.4 points per game. This is part of an overall career year for Poeltl in his sixth NBA season with averages of 13.5 points, 9.2 rebounds, 2.9 assists and 1.8 blocks.


Nikola Jokic: Nuggets đứng thứ ba về tần số cuộn pick-and-roll (7,9%) và cuối cùng trong tần số xử lý bóng pick-and-roll (11,9%) cho đến mùa này. Tất nhiên, những tỷ lệ đó có thể thay đổi nếu các ngôi sao bị thương như Jamal Murray và Michael Porter Jr. có thể trở lại đội hình sau khi mất thời gian kéo dài do chấn thương. The Nuggets rank third in pick-and-roll roll man frequency (7.9%) and last in pick-and-roll ball handler frequency (11.9%) so far this season. Of course, those percentages may change if injured stars like Jamal Murray and Michael Porter Jr. are able to return to the lineup after missing extended time due to injury.

Bộ ba @Nuggets của Jamal Murray, Michael Porter Jr. và Nikola Jokic Fuel Denver trên đường!

Murray: 26 Ptsporter Jr .: 20 điểm, 10 Rebjokic: 19 điểm, 11 Reb, 13 ast pic.twitter.com/gly0q1q3gygy
Porter Jr.: 20 PTS, 10 REB
Jokic: 19 PTS, 11 REB, 13 AST pic.twitter.com/GLY0q1Q3GY

- NBA (@NBA) ngày 28 tháng 2 năm 2021


Joel Embiid: Combo Pick-and-Roll của James Harden/Joel Embiid có thể trở thành một trong những giải đấu nguy hiểm nhất đã thấy trong một thời gian dài. Họ chỉ là ba trò chơi trong hoạt động của họ với tư cách là đồng đội, nhưng kết quả ban đầu - và những điểm nổi bật như thế này dưới đây - khá mạnh. The James Harden/Joel Embiid pick-and-roll combo may turn out to be one of the most dangerous the league has seen in a long time. They are just three games into their run as teammates, but the early results – and the highlights like this one below – are pretty strong.

20 điểm cho Embiid.10 Dimes cho Harden.
10 dimes for Harden.

Nó chỉ là giờ nghỉ giải lao trên abc pic.twitter.com/znwag2qdvd

- NBA (@NBA) ngày 27 tháng 2 năm 2022


Rudy Gobert: Trong khi Gobert đứng thứ 10 về điểm số của Roll Man, khi chúng tôi kết hợp các điểm anh ấy tạo ra với màn hình của mình (16.0 ppg) và điểm anh ấy ghi bàn khi anh ấy lấy lại bóng sau khi đặt màn hình (4.3), chiếm 20,3 điểm mỗi trò chơi - số lượng cao nhất của bất kỳ người chơi nào trong top 10 này. While Gobert ranks 10th in roll man scoring, when we combine the points he creates with his screens (16.0 ppg) and the points he scores when he gets the ball back after setting a screen (4.3), that accounts for 20.3 points per game – the highest number of any player on this top 10.

NGƯỜI CHƠI PPG Roll Man Màn hình PPG AST Combo pts ghi điểm + đã tạo
Rudy Gobert4.3 16.0 20.3
Domantas Sabonis4.6 13.1 17.7
DeAndre Ayton5.8 11.6 17.4
Nikola Vucevic6.4 10.9 17.3
Jakob Poeltl4.4 12.9 17.3
Jusuf Nurkic4.5 11.8 16.3
Joel Embiid4.3 8.2 12.5
Nikola Jokic4.3 7.6 11.9
Lamarcus Aldridge5.4 6.0 11.4
Anthony Davis4.7 5.2 9.9

Ai là người đàn ông lớn nhất mọi thời đại NBA?

Kareem Abdul-Jabbar nếu có bất cứ điều gì, cuộc tranh luận về tuổi thọ vẫn còn với Abdul-Jabbar, vì ông lớn mọi thời đại đã giành được hai giải thưởng MVP của mình cách nhau 14 năm, lần đầu tiên vào năm 1971 và sau đó là vào năm 1985. Cuối cùng bất cứ nơi nào gần đó, nhưng Abdul-Jabbar đã thống trị ở cấp độ cao nhất trong thời gian dài. If anything, the longevity argument is still with Abdul-Jabbar, as the all-time big man won his two Finals MVP awards 14 years apart, first in 1971 and then again in 1985. Most players' careers don't last anywhere near that long, yet Abdul-Jabbar was dominating at the highest level for that long.

Ai là người chơi NBA hàng đầu mọi thời đại?

10 người chơi NBA hàng đầu mọi thời đại trong lịch sử NBA..
Michael Jordan - Hầu hết các điểm mỗi trận - hầu hết các trận chung kết MVP ..
LeBron James..
Kareem Abdul-Jabbar-Hầu hết các giải thưởng MVP ..
Magic Johnson ..
Kobe Bryant..
Shaquille O'Neal..
Chim ruồi..
Héo Chamberlain ..

Ai là game bắn súng lớn nhất mọi thời đại?

Dirk Nowitzki bây giờ, Nowitzki là game bắn súng lớn nhất mọi thời đại.Nowitzki đã hoàn thành rất nhiều với chiều cao cao đến mức chúng ta có khả năng ghi nhận anh ta để cách mạng hóa trò chơi thời hiện đại.Anh kết thúc sự nghiệp của mình gần như tạo ra 2.000 người trong sự nghiệp. For now, Nowitzki is the greatest big-man shooter of all time. Nowitzki accomplished so much with such a tall height that we can potentially credit him for revolutionizing the modern-day game. He finished his career nearly making 2,000 career threes.

Ai là cầu thủ 10 NBA hàng đầu?

Xếp hạng 10 cầu thủ NBA hàng đầu trước mùa giải 2022-23..
Giannis antetokounmpo.Antetokounmpo đã đến NBA Mountaintop vào năm 2021 bằng cách giành giải vô địch và giải thưởng MVP Chung kết.....
Kevin Durant.....
Nikola Jokic.....
Stephen Curry.....
LeBron James.....
Joel Embiid.....
Luka Doncic.....
Jayson Tatum ..