9 safe mode là gì

Bạn vui lòng chờ trong giây lát...

Mặc định trên Windows 10 bạn đã không còn truy cập vào Safe Mode từ màn hình khởi động như trên các phiên bản trước nữa nhưng nếu muốn vẫn có thể đưa tùy chọn này trở lại. Bạn click vào Start Menu gõ Command Prompt để kích hoạt ứng dụng, sau đó gõ/copy dòng lệnh sau dán vào: bcdedit /set {default} bootmenupolicy legacy và bấm Enter.

Nếu không muốn sử dụng tùy chọn này nữa, bạn cũng truy cập vào ứng dụng cmd với quyền hạng Admin, nhập/copy dòng lệnh sau: bcdedit /set {default} bootmenupolicy standard và nhấn Enter.

2. Tinh chỉnh thiết lập hệ thống với System Configuration

Cách này đơn giản là bạn không phải đụng tới mấy dòng lệnh và thích hợp để bạn chỉ cần truy cập vào Safe Mode đột xuất để diệt virus hay xóa bỏ một ứng dụng cứng đầu nào đó chẳng hạn. Bạn nhấn tổ hợp phím Windows + R, trong cửa sổ hiện ra bạn gõ vào chữ msconfig và nhấn OK.

Trong trình System Configuration, bạn chuyển sang tab Boot, dưới phần Boot Options, bạn hãy chọn một trong bốn tùy chọn có sẵn, bao gồm:

  • Minimal: Vào chế độ Safe Mode với số lượng tối thiểu các trình điều khiển [driver] và các dịch vụ nhưng vẫn sử dụng giao diện đồ họa quen thuộc của Windows.
  • Alternate Shell: Nếu thành thạo về các dòng lệnh Command Prompt thì có thể chọn chế độ này.
  • Active Directory Repair: Vào chế độ Safe Mode với quyền truy cập vào các thông tin cụ thể trên máy tính, như các thiết bị phần cứng. Nếu không cài đặt thành công phần cứng mới, chẳng hạn như Active Directory thì Safe Mode sẽ được sử dụng để khôi phục lại sự ổn định của hệ thống bằng cách sửa chữa dữ liệu bị hỏng hoặc thêm dữ liệu vào thư mục.
  • Network: Vào chế độ Safe Mode với các dịch vụ và driver cần thiết dành cho kết nối mạng, sử dụng giao diện đồ họa của Windows.

Nếu không rành hoặc thấy rắc rối thì chỉ cần tùy chọn Minimal là “đủ xài” với nhiều trường hợp truy cập vào chế độ này rồi. Chọn xong bạn chọn Apply và Ok, máy sẽ hỏi có khởi động lại ngay không hoặc máy sẽ tự động vào Safe Mode trong lần khởi động kế tiếp.

3. Đường vòng thông qua Advanced Startup

Cách này thực ra hơi rườm rà nhưng sẽ rất hữu ích trong những trường hợp cần kíp. Vì thế bạn không nên thấy nó lòng vòng mà bỏ qua nhé. Để vào được Advanced Startup, bạn có ít nhất ba cách để truy cập.

  • Đầu tiên là bạn mở ứng dụng Setting > Update & Security > Recovery > Advanced Startup > bấm chọn Restart Now.

  • Hoặc để đỡ rườm ra hơn, chỉ với thao tác giữ đồng thời phím Shift khi nhấn Restart ở Start Menu là bạn cũng đã có thể truy cập vào chế độ này.

  • Hoặc một phương pháp nữa nhưng lại vô cùng hữu ích khi máy bạn không thể khởi động vào Windows, thường bị đứng tại một khâu nào đó chẳng hạn. Lúc này đừng vội “xoắn”, bạn hãy “hành hạ” cái máy của mình một xíu là trong quá trình khởi động, nhấn giữ nút nguồn để tắt đột ngột [hoặc nhấn nút reset nếu có càng tốt] khoảng vài ba lần thì lập tức Windows 10 sẽ tự động chạy vào chế độ Advanced Startup.

Với một trong ba phương pháp trên chắc chắn đã giúp bạn truy cập vào được màn hình khởi động Advanced Startup. Tới đây bạn chỉ việc chọn Troubleshoot > Advanced Options > Startup Settings > Restart. Máy sẽ khởi động lại và hiện ra các tùy chọn vào Safe Mode cho bạn sử dụng.

Safe Mode là một chế độ cứu cánh rất hay khi máy tính gặp phải những trường hợp khẩn cấp nhưng chưa tới mức phải xài tới phân vùng backup hệ thống hay phải cài đặt lại toàn bộ hệ thống. Hy vọng với ba cách hướng dẫn vào Safe Mode trên Windows 10, bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn trên con được vọc vạch bản Windows mới nhất đến từ Microsoft. Trong ba cách trên, bạn thấy cách nào là phù hợp với mình nhất?

Xem thêm: 

Biên tập bởi Phan Phú Trung

Không hài lòng bài viết

195.426 lượt xem

Đây là bài viết hướng dẫn bạn cách khởi động lại máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh một cách bình thường sau khi mở máy ở chế độ Safe Mode. Trong chế độ Safe Mode, máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại của bạn chỉ tải các chương trình và thông tin cần thiết để chạy một số thao tác cơ bản, rất hữu ích trong việc chẩn đoán sự cố hoặc xóa mã độc. Bạn chỉ nên thoát Safe Mode khi đã chắc chắn rằng sự cố khiến mình sử dụng Safe Mode đã được khắc phục.

  1. 1

    Khởi động lại máy tính. Mở Start , nhấp Power , và chọn Restart. Trong hầu hết trường hợp, thao tác này đã đủ để bạn thoát chế độ Safe Mode trên máy tính.

    • Nếu máy tính trở về Safe Mode sau khi khởi động lại, bạn thực hiện bước tiếp theo.

  2. 2

    Mở Start . Nhấp vào biểu tượng Windows ở bên dưới góc trái màn hình.

  3. 3

    Gõ system configuration [cấu hình hệ thống] vào Start để tìm kiếm ứng dụng System Configuration trong máy tính.

  4. 4

    Nhấp System Configuration với biểu tượng màn hình máy tính ở phía trên cửa sổ Start để mở System Configuration.

  5. 5

    Nhấp vào thẻ General [Chung] ở phía trên góc trái cửa sổ.

  6. 6

    Chọn dòng "Normal startup" [Khởi động bình thường] ở gần phía trên phần General của cửa sổ.

  7. 7

    Nhấp vào thẻ Boot [Khởi động] ở phía trên cửa sổ.

  8. 8

    Không chọn "Safe boot" [Khỏi động an toàn] ở giữa phần bên trái của cửa sổ. Nếu ô này không được đánh dấu, bạn đã tắt Safe Boot.

  9. 9

    Nhấp vào Apply [Áp dụng], sau đó chọn OK. Cả hai lựa chọn đều ở bên dưới cửa sổ. Thao tác này nhằm đảm bảo máy tính không khởi động ở chế độ Safe Mode theo mặc định.

  10. 10

    Tắt máy tính. Nhấp vào Start , nhấp Power , sau đó chọn Shut down để tắt máy tính.

  11. 11

    Tắt máy tính trong vài phút. Như vậy, máy tính sẽ có thời gian để tắt hoàn toàn và làm mới dữ liệu bên trong bộ nhớ đệm.

  12. 12

    Tắt máy tính bằng cách ấn vào nút "Nguồn" của máy tính. Sau khi máy tính hoàn tất vệc khởi động sao lưu, chế độ Safe Mode đã được tắt.

    • Nếu máy tính vẫn còn ở Safe Mode, bạn cần đem máy đến trung tâm kỹ thuật để được khắc phục.

  1. 1

    Khởi động lại máy Mac. Mở trình đơn Apple , nhấp Restart...Restart thêm một lần nữa khi được hỏi. Trong hầu hết trường hợp, thao tác này đã đủ để thoát chế độ Safe Mode trên máy tính.

    • Sau khi khởi động lại, nếu máy tính vẫn ở chế độ Safe Mode, bạn thực hiện bước tiếp theo.

  2. 2

    Đảm bảo phím Shift của máy Mac không bị kẹt. Việc giữ phím Shift trong lúc khởi động lại máy Mac sẽ bật chế độ Safe Mode khi máy mở lại. Nếu phím này bị kẹt, bạn không thể khởi động lại máy Mac mà không bật chế độ Safe Mode.

    • Nếu phím Shift bị kẹt, bạn gỡ phím đó và khởi động lại Mac. Nếu máy vẫn ở chế độ Safe Mode, bạn thực hiện tiếp bước sau.

  3. 3

    Tắt máy Mac. Mở trình đơn Apple , nhấp Shut Down...Shut Down thêm một lần nữa khi được yêu cầu.

  4. 4

    Mở máy Mac. Ấn nút "Nguồn" của máy Mac trên bàn phím [laptop] hoặc trên màn hình [iMac].

  5. 5

    Ấn và giữ Option+ Command+P+R ngay lập tức. Thực hiện thao tác này ngay sau khi bạn ấn nút "Nguồn" của máy Mac.

  6. 6

    Giữ các phím đến khi máy Mac tạo âm thanh khởi động thứ hai. Thao tác này mất khoảng 20 giây. Máy Mac sẽ khởi động trong khoảng thời gian này.[1] X Nguồn nghiên cứu Đi tới nguồn

    • Nếu máy Mac không tạo âm thanh khởi động, bạn chỉ cần chờ cho biểu tượng Apple phát sáng lần hai.

  7. 7

    Chờ máy Mac hoàn tất việc khởi động lại. Cả quá trình sẽ đặt lại thiết lập hệ thống tạm thời của máy Mac. Thiết bị của bạn trở về chế độ thường sau khi máy Mac được khởi động lại.

    • Nếu máy Mac vẫn chưa trở về chế độ thường, bạn nên đem máy đến trung tâm kỹ thuật để kiểm tra.

  1. 1

    Xác định xem iPhone của bạn đã được bẻ khóa [jailbreak] hay chưa. Điện thoại iPhone chưa bẻ khóa không được tích hợp sẵn chế độ Safe Mode, nghĩa là bạn sẽ có trải nghiệm không liên quan khi thiết bị gặp sự cố.

  2. 2

    Ấn và giữ nút "Giảm âm lượng" và "Nguồn". Thao tác này buộc iPhone khởi động lại trong chế độ bình thường. Bạn cần giữ hai nút này trong vài giây.

  3. 3

    Thả tay khi điện thoại đã được tắt. Bạn dừng ấn các nút khi màn hình trở thành màu đen.

  4. 4

    Chờ điện thoại khởi động lại. Bạn sẽ thấy biểu tượng Apple hiển thị từ vài giây đến vài phút. Sau khi khởi động lại, iPhone sẽ trở về chế độ bình thường.

  5. 5

    Thử xóa các ứng dụng hoặc thiết lập có vấn đề. Nếu iPhone không khởi động lại một cách bình thường và đã được bẻ khóa, có lẽ gần đây bạn đã cài đặt thứ gì đó khiến điện thoại gặp sự cố. Hãy xóa các ứng dụng, phần mềm, thiết lập chỉnh sửa để đưa điện thoại trở về hoạt động thông thường.

    • Bước này áp dụng cho cả iPhone chưa bẻ khóa.

  6. 6

    Khôi phục iPhone. Cách tốt nhất để đưa điện thoại về chế độ bình thường là khôi phục sao lưu. Nếu iPhone của bạn đã được bẻ khóa, thao tác này sẽ xóa bẻ khóa.

    • Nếu điện thoại của bạn chưa bẻ khóa, việc khôi phục bản sao lưu từ phiên bản cũ của hệ điều hành sẽ khắc phục được sự cố.

  1. 1

    Dùng bảng thông báo. Vuốt màn hình Android từ trên xuống để mở bảng thông báo, sau đó chọn SAFE MODE hoặc lựa chọn với tên tương tự. Thao tác này giúp thiết bị Android thoát chế độ Safe Mode, nhưng sẽ khởi động lại máy.

    • Không phải thiết bị Android nào cũng có lựa chọn này. Nếu không thấy lựa chọn SAFE MODE trong bảng thông báo, bạn thực hiện bước tiếp theo.

  2. 2

    Khởi động lại thiết bị Android. Ấn và giữ nút "Nguồn", sau đó ấn Restart hoặc Reboot trong cửa sổ vừa hiển thị. Thao tác này luôn thoát chế độ Safe Mode của thiết bị Android.

    • Sau khi khởi động lại, nếu thiết bị Android vẫn ở chế độ Safe Mode, bạn thực hiện bước tiếp theo.

  3. 3

    Tắt máy trong một lúc. Để thực hiện việc này, bạn tắt máy và chờ khoảng vài phút trước khi mở lại:

    • Ấn và giữ nút "Nguồn
    • Chọn Shut down
    • Tắt điện thoại trong vài phút.

  4. 4

    Mở điện thoại và giữ nút "Giảm âm lượng". Ấn và giữa nút "Nguồn" cùng nút "Giảm âm lượng" để mở lại điện thoại sau khi tắt máy được một lúc.

  5. 5

    Xóa bộ nhớ đệm của Android. Thao tác này sẽ xóa toàn bộ tập tin tạm thời liên quan đến việc khởi động máy Android, cùng các ứng dụng khác trên điện thoại hoặc máy tính bảng.

  6. 6

    Thử xóa các ứng dụng gần đây. Nếu bạn vừa cài một ứng dụng, điều này có thể là lý do khiến thiết bị Android vẫn giữ chế độ Safe Mode. Xóa các ứng dụng mà bạn vừa cài, sau đó khởi động lại thiết bị.

  7. 7

    Reset thiết bị Android. Nếu các cách đều không hiệu quả, bạn cần reset máy để trở về thiết lập ban đầu. Thao tác này xóa dữ liệu hiện tại trên thiết bị Android, nên bạn cần đảm bảo đã sao lưu thiết bị trước khi reset máy.

    • Nếu việc này vẫn không tắt chế độ Safe Mode, bạn cần đem máy Android đến trung tâm kỹ thuật để kiểm tra.

  • Trong hầu hết trường hợp liên quan đến chế độ Safe Mode, bạn chỉ cần khởi động lại máy tính là đủ.
  • Tháo các thiết bị ngoại vi [như USB, chuột, dây sạc, v.v.] trên máy tính trước khi khởi động lại.

  • Việc thoát chế độ Safe Mode trước khi giải quyết sự cố có thể khiến máy tính bị kẹt lại trong chu trình khởi động lại hệ thống hoặc dẫn đến hư hỏng hoàn toàn.

  1. //support.apple.com/en-us/HT204063

Trang này đã được đọc 136.146 lần.

Video liên quan

Chủ Đề