Adenoma gan la gi

U tuyến gan ( Hepatocellular adenomas) hay còn gọi là u tuyến ở gan, u tuyến tế bào gan, là một dạng khối u lành tính của gan. Gặp chủ yếu ở nữ giới trong độ tuổi từ ba mươi đến bốn mươi.

Adenoma gan la gi

U tuyến gan là gì?

Tìm hiểu thêm: Cách nhận biết u gan lành tính và u gan ác tính

Nguyên nhân dẫn đến u tuyến gan
Những ca u tuyến gan hầu như đều ở phụ nữ từ 30-40 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh càng rõ khi dùng thuốc tránh thai. Do đó các nhà nghiên cứu cho rằng bệnh có thể ảnh hưởng bởi nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ. Nguy cơ mắc u tuyến gan cao ở những người dùng steroid đồng hóa hoặc androgen ngoại sinh. Đôi khi có sự kết hợp với sự rối loạn chuyển hóa glycogen typ I ( Bệnh von Gierke)

Giải phẫu
Khối u thường xảy ra ở thùy phải của gan, có thể có nhiều u, đườngkính từ 2-3 cm, những khối u lớn có thể lên đến hơn 30cm. Chúng gồm những tế bào gan thường và hơi bất thường ( chứa nhiều glucogen, nhạt màu và lớn hơn bình thường). Khối u có các tế bào gan xếp thành dây, không có khoảng cửa, và các vi quản mật. Có thể có một màng mỏng, là mô liên kết hình lưới, có ú mật và có hoại tử do chảy máu.

Triệu chứng
Thông thường u tuyến gan không có triệu chứng, bệnh thường được phát hiện ngẫu nhiên khi chụp siêu âm mổ bụng. Những trường hợp hiếm, có triệu chứng thì sẽ có những dấu hiệu sau:

+ Đau bụng
+ Gan phình to, đau: Có thể sờ thấy.
+ Chảy máu trong ổ bụng, gây: Sốt, đau dữ dội ở hạ sườn phải, bạch cầu tăng cao hoặc sốc do khối u bị hoại tử chảy máu. Tràn máu trong ổ bụng có thể dẫn đến tử vong, nhất là với phụ nữ có thai
Trường hợp này có 10% nguy cơ tiến triển thành ung thư. Nguy cơ sẽ tăng cao nếu như xuất hiện nhiều u tuyến trong gan ( thường là > 10 u)

Tìm hiểu thêm: U gan đa ổ là gì?

Chẩn đoán:
Kết hợp kĩ thuật siêu âm, chụp cắt lớp cắt điện toán ( CT Scan), chụp cộng hưởng từ ( MRI) cho thấy khối u. Chụp mạch máu gan chọn lọc và chụp đồng vị phóng xạ( Radionuclide Scan) cho thấy hình ảnh từ vùng ít mạch máu đến nhiều mạch máu tới khối u.

Cần chẩn đoán phân biệt giữa khối u bị hoại tử xuất huyết ới viêm túi mật cấp, viêm bể thận cấp bên phải.

Điều trị
– Chỉ định cắt bỏ khối u khi có hoại tử hoặc xuất huyết hoặc có nguy cơ bị ung thư hóa ( nếu tổn thương quá lớn 8-10cm, gần bề mặt). Nếu những khối u nhỏ cần được theo dõi, quan sát định kì theo thời gian bác sĩ chỉ định.

– Với những bệnh nhân đang uống thuốc ngừa thai, U tuyến gan có thể tự khỏi khi ngừng uống. Tiến hành phẫu thuật cắt bỏ với những khối u không teo lại sau khi đã ngừng uống thuốc tránh thai.

– Khi mang thai, nguy cơ xuất huyết khối u tuyến gan là rất lớn. Do đó, cần tránh mang thai ở những phụ nữ có khối u lớn.

– Những bệnh nhân có nhiều u tuyến lớn ( VD: những người có bệnh tích trữ glucogen) thì có thể xem xét việc ghép gan.

– Tóm lại, u tuyến gan là một dạng u lành tính của gan, tuy nhiên người bệnh cần theo dõi , khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời nếu xuất hiện nhiều khối u và khối u lớn dần, có nguy cơ xuất huyết, hoặc tiến triển thành ung thư gan.

Sinh thiết gan là phương pháp lấy mảnh bệnh phẩm từ gan để phục vụ quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Chỉ định này được đặt ra khi có tổn thương ở gan mà thường gặp nhất là u gan khiến bác sĩ không thể chấn đoán chính xác được bằng khám lâm sàng, xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh.

17/12/2021 | Sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán ung thư vú
16/12/2021 | Top 6 câu hỏi thường gặp về sinh thiết thận
16/12/2021 | Giải đáp 5 thắc mắc thường gặp về sinh thiết dạ dày
16/12/2021 | Những điều ít người biết về kỹ thuật sinh thiết da

  1. Khái niệm về sinh thiết gan

Sinh thiết gan là thủ thuật được thực hiển bởi bác sĩ có chuyên môn về chẩn đoán hình ảnh can thiệp, sử dụng kim sinh thiết chọc vào nhu mô gan lấy một phần nhỏ nhu mô gan làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.

      2. ​Chỉ định sinh thiết gan

Gan là bộ phận có rất nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Gan góp phần sản xuất nhiều loại protein, enzyme, tiết dịch mật, chuyển hoá độc chất, vitamin trong cơ thể. Vì thế các bệnh lý ở gan nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị đúng sẽ kéo theo nhiều biến chứng toàn thân khác.

Một số chỉ định được đặt ra với sinh thiết gan:

  • Xơ gan.
  • Viêm gan virus B hay C.
  • Viêm gan tự miễn
  • Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu
  • U gan: ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma), ung thư đường mật (cholangiocarcinoma), ung thư di căn gan (liver metastasis), u máu (liver hemangioma), tăng sản thể nốt khu trú (Focal nodular hyperplasia), u tuyến gan (hepatic adenoma), …
  • Xơ gan mật nguyên phát
  • Gan ứ đọng sắt
  • Gan ứ đọng đồng (bệnh lý di truyền Wilson)

Trong các chỉ định trên thì u gan là chỉ định hay gặp nhất. Gan có rất nhiều tổn thương dạng khối hay lan toả với hình ảnh đa dạng trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. Trong nhiều trường hợp hình ảnh trên phim không rõ ràng khiến việc xác định tính chất khối u gặp khó khăn. Ung thư gan có tiên lượng dè dặt, điều trị phức tạp và tốn kém thế nên phát hiện sớm là điều rất quan trọng. Do những yếu tố nói trên việc đặt ra sinh thiết u gan trở nên cấp thiết.

   3. Chống chỉ định sinh thiết gan

  • Rối loạn đông máu: chỉ số INR >1.5, PT% <70%, APTT >40s, tiểu cầu <70 G/L.
  • Nhiễm trùng máu.
  • Không thể hợp tác trong quá trình sinh thiết.
  • Rối loạn huyết động hay suy hô hấp.

   4. Chuẩn bị trước sinh thiết gan

  • Bệnh nhân được làm xét nghiệm máu để kiểm tra nếu có rối loạn đông máu.
  • Bệnh nhân dừng các thuốc gây ảnh hưởng tới đông máu như aspirin hay warfarin khoảng một tuần trước sinh thiết, sau đó sẽ kiểm tra tình trạng đông máu trước khi làm thủ thuật.
  • Nhịn ăn và uống trước 6 tiếng khi sinh thiết gan.
  • Bác sĩ sẽ giải thích về thủ thuật cũng như nguy cơ có thể gặp phải cho người nhà và bệnh nhân.

    5. Quy trình sinh thiết gan

Có một số cách để lấy được bệnh phẩm của gan, thường sử dụng nhất là sinh thiết gan qua da. Ngoài ra còn có sinh thiết gan qua đường tĩnh mạch cảnh dưới hình ảnh xóa nền, mổ mở hay mổ nội soi sinh thiết, chọc hút tế bào kim nhỏ dưới siêu âm. Trong bài này chúng tôi đề cập ba phương pháp được sử dụng dưới hướng dẫn chẩn đoán hình ảnh gồm:

5.1 Sinh thiết gan qua tĩnh mạch vùng cổ hoặc vị trí khác

Một số trường hợp rối loạn đông máu có nguy cơ chảy máu nguy hiểm khi sinh thiết theo đường qua da. Vì thế sinh thiết gan qua đường tĩnh mạch trong gan sẽ giảm nguy cơ chảy máu. Cách tiến hành như sau: một ống thông nhỏ (catheter) đưa theo đường tĩnh mạch ở cổ hoặc bẹn đi tới gan, một dây dẫn khác có gắn kim nhỏ được luồn theo ống thông, sau đó xuyên qua mạch máu vào nhu mô gan lấy mảnh bệnh phẩm. Mẫu này được đưa ra ngoài theo đường ống thông (catheter). Kĩ thuật này ít được sử dụng do phức tạp hơn sinh thiết gan qua da, đòi hỏi nhiều trang thiết bị tiên tiến (máy chụp số hoá xoá nền) và bác sĩ có kinh nghiệm về chụp mạch can thiệp.

Adenoma gan la gi

Dụng cụ thủ thuật sẽ đi xuống gan qua tĩnh mạch cảnh ở cổ

5.2 Sinh thiết gan qua da

Phương pháp này hay được sử dụng nhất.

Bác sĩ chọc kim sinh thiết đi qua da vùng gan để đi vào nhu mô gan, dưới hướng dẫn siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Thường sử dụng nhất là sinh thiết gan dưới hướng dẫn siêu âm do máy siêu âm dễ chuẩn bị, quan sát được vùng gan hay khối u theo thời gian thực làm tăng độ chính xác, dễ kiểm tra biến chứng sau thủ thuật. Ngoài ra khi khối u khó xác định trên siêu âm mà quan sát được trên cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ thì chỉ định sinh thiết u gan dưới hai phương pháp này được đặt ra.

Adenoma gan la gi

Hình ảnh ví dụ minh hoạ ống thông đi tới tĩnh mạch gan rồi bấm sinh thiết

Quy trình bao gồm các bước sau:

  • Sát khuẩn da.
  • Gây tê dưới da và bao gan bằng kim nhỏ, quan sát dưới siêu âm.
  • Đợi 1 phút để thuốc tê tác dụng.
  • Rạch da với vết rạch nhỏ 3-5mm.
  • Đường vào có thể khoang liên sườn hoặc đường dưới sườn.
  • Đưa kim sinh thiết vào vị trí đã chọn ( kích thước kim thường từ 18-20 G, độ dài thay đổi từ 9-16cm), khi đi qua bao gan thì yêu cầu bệnh nhân nín thở khoảng 5 giây. Khi thủ thuật diễn ra chú ý quan sát mức độ đau, mạch, huyết áp của bệnh nhân.
  • Bấm lấy một số mảnh bệnh phẩm gửi giải phẫu bệnh.
  • Theo dõi bệnh nhân tại chỗ 15 phút đánh giá các biến chứng, sau đó gửi xuống khoa phòng điều trị theo dõi tiếp.
  • Tránh vận động mạnh trong 8 giờ đầu. Người nhà hoặc bệnh nhân báo lại nhân viên y tế khi có dấu hiệu đau bụng tăng, hoa mắt chóng mặt.

5.3 Chọc hút kim nhỏ khối u gan dưới hướng dẫn siêu âm

  • Chỉ định: khối u gan giàu mạch, nằm sát bao gan, rối loạn đông máu (chỉ định tương đối khi mức độ rối loạn đông máu nhẹ)
  • Sử dụng kim nhỏ kích thước 22-25G.
  • Dưới hướng dẫn siêu âm, kim được đưa vào khối u, thao tác kéo ra kéo vào trong khi duy trì lực hút từ bơm tiêm gắn kim.
  • Trước khi rút kim cần dừng thao tác hút để tránh hút máu hay các tế bào khác dọc theo đường chọc.
  • Phết tế bào lên lam kính, đợi khô, rồi cố định bằng dung dịch cồn.

Adenoma gan la gi

Sinh thiết gan đầu dò siêu âm

   6. Biến chứng của sinh thiết gan

  • Dị ứng lidocain: khi gây tê tại chỗ
  • Đau: thường sẽ đau tại điểm chọc trên da và đau âm ỉn vùng hạ sườn phải, có thể đau lan lên vai. Ngưỡng đau cũng thay đổi khá nhiều tuỳ vào từng cá thể. Nếu cơn đau nhiều bác sĩ có thể cho dùng thuốc giảm đau.
  • Chảy máu: đây là biến chứng ít gặp nhưng nguy hiểm nhất sau sinh thiết gan. Mức độ chảy máu có thể rất ít không đáng kể hoặc chảy máu liên tục trong ổ bụng, vào đường mật phải cấp cứu. Các phương pháp xử lý khi chảy máu nhiều là truyền thuốc cầm máu, nút mạch, mổ cầm máu.
  • Nhiễm trùng: hiếm gặp, có thể nhiễm khuẩn tại chỗ hay nhiễm khuẩn huyết.
  • Tràn dịch, tràn khí màng phổi: hiếm gặp
  • Thủng tạng rỗng, chọc vào túi mật: hiếm gặp

Sinh thiết gan hay sinh thiết u gan nên được tiến hành tại các cơ sở y tế uy tín, chuyên môn tốt.

Trên đây là thông tin cơ bản của quy trình sinh thiết gan và sinh thiết u gan mà bạn cần biết. Bệnh viện Medlatec là một trong số các cơ sở y tế tư nhân có thể thực hiện phương pháp phương pháp này với hệ thống máy hiện đại và đội ngũ bác sĩ giàu chuyên môn.

Để tìm hiểu kĩ hơn, bạn có thể gọi đến tổng đài 1900 565656 để được chúng tôi tư vấn tận tình.