Ai là người đi đăng ký giao dịch bảo đảm

Với mong muốn giúp người dân tránh hoặc giảm thiểu được những rủi ro pháp lý trong quan hệ dân sự, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về vấn đề này. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Giao dịch bảo đảm là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ dân sự.

Trên thực tế, khi giao kết những hợp đồng có giá trị lớn, biện pháp bảo đảm là một trong những yếu tố quan trọng nhất để bảo vệ quyền lợi cho các bên.

Sau đây, Luật Quang Huy xin hướng dẫn về đăng ký giao dịch bảo đảm như sau:



Giao dịch bảo đảm là sự thỏa thuận của các bên về việc lựa chọn một trong các biện pháp đã được pháp luật quy định để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với tính chất tác động dự phòng để ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả xấu do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

2. Đăng ký giao dịch bảo đảm là gì?

Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đm.

3. Tại sao phải đăng ký giao dịch bảo đảm?

Đăng ký biện pháp bảo đảm là thủ tục pháp lý có ý nghĩa quan trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các chủ thể:

  • Việc đăng ký giao dịch bảo đảm là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực trong những trường hợp pháp luật quy định. Tức là việc thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng, cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, tàu biển có hiệu lực từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền ghi vào sổ đăng ký.
  • Đăng ký biện pháp bảo đảm có giá trị pháp lý đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
  • Đăng ký biện pháp bảo đảm là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ.

4. Những giao dịch bảo đảm phải đăng ký

Nghị định 102/2017 đã quy định về các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm như sau:

“1. Các biện pháp bảo đm sau đây phải đăng ký:

a] Thế chấp quyền sử dụng đất;

b] Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c] Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

d] Thế chấp tàu biển.”

Như vậy, đối với thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất [được chứng nhận quyền sở hữu], tàu bay, tàu biển hay cầm cố tàu bay thì phải được đăng ký giao dịch.

Thủ tục đăng ký được xem như một điều kiện để giao dịch có hiệu lực pháp luật.

Việc không đăng ký đối với các giao dịch bắt buộc nêu trên sẽ khiến cho giao dịch trở nên vô hiệu.

5. Thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm

5.1 Hồ sơ yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm

Đầu tiên, người đăng ký phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm tại trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc cục đăng ký giao dịch bảo đảm.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 102/2017 thì:

“Hồ sơ đăng ký hợp lệ là hồ sơ có đủ phiếu yêu cầu đăng ký và các giấy tờ hợp lệ khác hoặc có phiếu yêu cầu đăng ký hợp lệ trong trường hợp pháp luật quy định hồ sơ đăng ký chỉ cần có phiếu yêu cầu đăng ký;”

Như vậy, hồ sơ đăng ký thông thường sẽ bao gồm:

  • Đơn yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm
  • Hợp đồng bảo đảm trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu của một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm;

Ngoài ra, đối với tài sản đảm bảo là động sản, việc đăng ký sẽ được thực hiện trên cơ sở nội dung tự kê khai trên phiếu yêu cầu đăng ký.

Và đối với việc đăng ký biện pháp bảo đảm, người yêu cầu đăng ký phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và chịu trách nhiệm về thông tin đã kê khai, cung cấp.

Trong trường hợp gây thiệt hại, người yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5.2 Hình thức nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký

Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp theo một trong các phương thức sau đây:

“1. Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;

2. Nộp trực tiếp;

3. Qua đường bưu điện;

4. Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.”

Người yêu cầu đăng ký có thể dễ dàng nộp hồ sơ bằng nhiều phương thức khác nhau. Quy định này tạo sự thuận tiện cho người đăng ký .

5.3 Quá trình đăng ký biện pháp bảo đảm

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm, người tiếp nhận vào Sổ tiếp nhận, cấp cho người yêu cầu đăng ký Phiếu hẹn trả kết quả.

Trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ, người tiếp nhận hướng dẫn để người yêu cầu đăng ký trực tiếp hoàn thiện hồ sơ hoặc lập văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Cơ quan đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký, cung cấp thông tin trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thành việc đăng ký, cung cấp thông tin ngay trong ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ cũng không được quá 03 ngày làm việc.

Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trn [sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã] hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký được tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.

6. Thời điểm, thời hạn có hiệu lực của đăng ký giao dịch bảo đảm

Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm đã quy định rõ về thời điểm và thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp

“1. Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký.

Trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tài sản là động sản khác, thì thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.”

Vậy, thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký.

Có nghĩa là các thời điểm như: tiếp nhận hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký,.. vẫn chưa phải là thời điểm có hiệu lực của biện pháp bảo đảm.

Thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm được quy định như sau:

“Việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm.”

Vậy, từ thời điểm có hiệu lực đến thời điểm xóa đăng ký biện pháp bảo đảm là khoảng thời gian mà việc đăng ký biện pháp bảo đảm có hiệu lực.

Đối với những giao dịch bảo đảm bắt buộc phải đăng ký thì đây cũng là thời điểm mà biện pháp bảo đảm có hiệu lực pháp luật.


  • Bộ luật dân sự 2015
  • Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm

Trên đây là toàn bộ hướng dẫn về quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nếu có thắc mắc cần được giải đáp hoặc mong muốn trợ giúp thêm về cách đăng ký giao dịch bảo đảm hay đơn yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật dân sự qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?

Theo quy định tại Nghị định 102/2017/NĐ-CP về Đăng ký biện pháp bảo đảm thì:

Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm

2. Tại sao cần phải đăng ký biện pháp bảo đảm?

Việc đăng ký giao dịch bảo đảm là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực trong những trường hợp pháp luật quy định [các trường hợp này sẽ được đề cập dưới đây]. Nếu trong trường hợp luật định phải đăng ký biện pháp bảo đảm mà không đăng ký thì giao dịch bảo đảm sẽ không phát sinh hiệu lực.

Mặc dù biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ra đời nhằm mục đích tác động, dự phòng, ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả do việc một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; tuy nhiên trên thực tế vẫn tồn tại rất nhiều rủi ro khi xác lập các giao dịch bảo đảm. Do vậy, việc đăng ký biện pháp bảo đảm nhằm làm giảm rủi ro cho các chủ thể khi tham gia giao dịch bảo đảm.

Đăng ký biện pháp bảo đảm có giá trị pháp lý đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

Ngoài ra, việc đăng ký biện pháp còn có ý nghĩa nhằm thiết lập thứ tự ưu tiên thanh toán trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm nhiều nghĩa vụ

3. Các trường hợp nào cần đăng ký biện pháp bảo đảm

Hiện nay, pháp luật có quy định về các trường hợp bắt buộc phải đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm:

a] Thế chấp quyền sử dụng đất;

b] Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

c] Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;

d] Thế chấp tàu biển. [ khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP].

Và các trường hợp các bên có thể thỏa thuận đăng ký biện pháp bảo đảm tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP:

a] Thế chấp tài sản là động sản khác;

b] Thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;

c] Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; mua bán tàu bay, tàu biển; mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu

4. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm?

Tại điều 9 Nghị định 102/2017/NĐ- CP quy định cơ quan có thẩm quyền đăng ký gồm:

- Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu bay.

- Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải [sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam] thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng tàu biển.

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường [sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai] thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

- Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp [sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng ký] thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản và các tài sản khác không thuộc thẩm quyền đăng ký của các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Với tài sản là động sản thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký gồm:

- Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp

- Cục Hàng không Việt Nam thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu bay

- Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng tàu biển.

Với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký là Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tại nơi có bất động sản.

5. Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm

Đối với từng loại tài sản thì hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm sẽ khác nhau:

Hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay gồm:

- Phiếu yêu cầu đăng ký [01 bản chính];

- Hợp đồng mua bán tàu bay có điều khoản bảo lưu quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua bán tàu bay kèm văn bản về bảo lưu quyền sở hữu tàu bay [01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực];

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền [01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu].

Hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển gồm:

- Phiếu yêu cầu đăng ký [01 bản chính];

- Hợp đồng thế chấp tàu biển [01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực];

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền [01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu].

Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất gồm:

- Phiếu yêu cầu đăng ký [01 bản chính];

- Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định [01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực];

- Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật đất đai [sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận];

- Đối với trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở, thì ngoài các giấy tờ trên, người yêu cầu đăng ký phải nộp các giấy tờ sau đây:

a] Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư [01 bản sao không có chứng thực], trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng công trình của dự án trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án xây dựng công trình [01 bản sao không có chứng thực];

b] Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư [01 bản sao không có chứng thực], trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng của tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là công trình xây dựng khác [01 bản sao không có chứng thực];

- Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất [01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu];

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền [01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu];

- Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Hồ sơ đăng ký tài sản là động sản

Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng tài sản là động sản khác sau đây:

- Phiếu yêu cầu đăng ký [01 bản chính];

- Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp trong trường hợp phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có chữ ký, con dấu của một trong các bên tham gia biện pháp bảo đảm [01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu];

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền [01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu], trừ các trường hợp sau đây: Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp bao gồm nhiều cá nhân, pháp nhân ủy quyền cho một cá nhân hoặc một pháp nhân trong số đó yêu cầu đăng ký; người yêu cầu đăng ký là người được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm;

- Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, nếu có.

Như vậy, hồ sơ đều có các văn bản chính sau:

- Phiếu yêu cầu đăng ký

- Hợp đồng thế chấp tài sản/ Hợp đồng cầm cố tài sản

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất

- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền [01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu];

- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm

Ngoài ra, đối với tài sản đảm bảo là động sản thì việc đăng ký sẽ được thực hiện trên cơ sở nội dung tự kê khai trên phiếu yêu cầu đăng ký. Khi đó người có yêu cầu phải kê khai đầy đủ, chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết và chịu trách nhiệm về thông tin đã kê khai, cung cấp, trong trường hợp gây thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

- Phương thức nộp hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm: Nộp hồ sơ qua 1 trong những phương thức như sau: qua hệ thống đăng ký trực tuyến; qua nộp trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Trân trọng./.

Video liên quan

Chủ Đề