Bài 2.10 trang 35 sbt đại số 10
\(\begin{array}{l}f\left( 1 \right) = \frac{4}{3}.1 - 1 = \frac{1}{3}\\f\left( { - 1} \right) = \frac{4}{3}.\left( { - 1} \right) - 1 = - \frac{7}{3}\\f\left( -1 \right) \ne f\left( { 1} \right);f\left( -1 \right) \ne - f\left( { 1} \right)\end{array}\)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Vẽ đồ thị của các hàm số sau và xét tính chẵn lẻ của chúng LG a \(y = - \dfrac{2}{3}x + 2\); Phương pháp giải: Áp dụng cách vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đã được học ở lớp 7 và sử dụng tính chất đồ thị của hàm số chẵn, hàm số lẻ. Lời giải chi tiết: Cho \(x=0\) thì \(y=2\), \(y=0\) thì \(x=3\) nên đồ thị đi qua hai điểm \(A(0;2)\) và \(B(3;0)\). Hàm số không là hàm số chẵn, không là hàm số lẻ vì: \(\begin{array}{l} Ta thấy \(f\left( -1 \right) \ne f\left( { 1} \right)\) và \(f\left( -1 \right) \ne - f\left( { 1} \right)\) nên hàm số không chẵn không lẻ. LG b \(y = \dfrac{4}{3}x - 1\); Phương pháp giải: Áp dụng cách vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đã được học ở lớp 7 và sử dụng tính chất đồ thị của hàm số chẵn, hàm số lẻ. Lời giải chi tiết: Cho \(x=0\) thì \(y=-1\), \(y=0\) thì \(x=\dfrac{3}{4}\) nên đồ thị đi qua hai điểm \(A(0;-1)\) và \(B(\dfrac{3}{4};0)\). Hàm số không là hàm số chẵn, không là hàm số lẻ vì: \(\begin{array}{l} LG c \(y = 3x\); Phương pháp giải: Áp dụng cách vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đã được học ở lớp 7 và sử dụng tính chất đồ thị của hàm số chẵn, hàm số lẻ. Lời giải chi tiết: Cho \(x=0\) thì \(y=0\), \(y=3\) thì \(x=1\) nên đồ thị đi qua hai điểm \(A(0;0)\) và \(B(1;3)\). Hàm số là hàm số lẻ vì TXĐ: D=R và \(f\left( { - x} \right) = 3.\left( { - x} \right) = - 3x = - f\left( x \right)\) LG d \(y = 5\); Phương pháp giải: Áp dụng cách vẽ đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đã được học ở lớp 7 và sử dụng tính chất đồ thị của hàm số chẵn, hàm số lẻ. Lời giải chi tiết: Cho \(x=0\) thì \(y=5\), \(x=2\) thì \(y=5\) nên đồ thị đi qua hai điểm \(A(0;5)\) và \(B(1;5)\). Hàm số là hàm số chẵn vì TXĐ: D=R và \(f\left( { - x} \right) = 5 = f\left( x \right)\)
|