Bài tập hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2024

  • 1. ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -o0o- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : PHẠM HẢI ANH : A17983 : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG -o0o- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Th.s Phan Hồng Giang : Phạm Hải Anh : A17983 : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Quản lý, trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là cô Phan Hồng Giang – người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu, cũng như cung cấp cho tôi những kiến thức liên quan quý giá cho đến khi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long đặc biệt là anh Phạm Thành Công – Kế toán trưởng của công ty cùng các anh chị cô chú trong phòng Tài vụ và phòng Tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, những thông tin cần thiết cho tôi nghiên cứu và những kinh nghiệm thực tế để tôi thực hiện tốt đề tài của mình. Trong quá trình làm khoá luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp sửa chữa để bản Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Sinh viên PHẠM HẢI ANH
  • 4. xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp có nguồn gốc và đã được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Sinh viên PHẠM HẢI ANH Thang Long University Library
  • 5. ĐẦU CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP ........1 1.1. Tài sản cố định trong doanh nghiệp .......................................................................1 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp ....................................................1 1.1.2. Hao mòn – Khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp..................................9 1.1.3. Vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp .................................................14 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định .................................................................................................................................15 1.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định........................................................................15 1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định .......................................................17 1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định .......................20 1.3.1. Yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định .................20 1.3.2. Yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định ............22 CHƢƠNG 2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG.....................................................................................23 2.1. Sơ lƣợc về công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long...................................................23 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long .23 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ từng bộ phận .........................................................25 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh...............................................................29 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013 ..................................................................................30 2.2. Khái quát về tài sản cố định của công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long .............33 2.2.1. Hiện trạng tài sản cố định tại công ty .................................................................33 2.2.2. Đánh giá chung về tình trạng tài sản cố định tại công ty..................................36 2.3. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long .........................................................................................................38 2.3.1. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty ..................38 2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định........................................................52 2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty ........54 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CTCP NVL MMTB TNDN TL TSCĐ Công ty cổ phần Nguyên vật liệu Máy móc thiết bị Thu nhập doanh nghiệp Thăng Long Tài sản cố định Thang Long University Library
  • 7. BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP cầu 3 TL ............................................................ 25 Bảng 2.1. Cơ cấu phân bổ cán bộ, nhân viên quản lý kỹ thuật của CTCP Cầu 3 TL .. 26 Bảng 2.2. Cơ cấu phân bổ lao động trực tiếp của CTCP Cầu 3 TL............................... 26 Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của CTCP Cầu 3 TL từ năm 2011 đến năm 2013... 31 Bảng 2.4. Chi tiết tài sản cố định tính đến 01 tháng 01 năm 2014 của CTCP Cầu 3 TL....... 34 Bảng 2.5. Bảng phân loại kết cấu TSCĐ của CTCP Cầu 3 TL ..................................... 38 Bảng 2.6. Bảng kết cấu TSCĐ qua 2 năm 2012 – 2013 của CTCP Cầu 3 TL.............. 39 Bảng 2.7. Phân tích tình hình khấu hao TSCĐ của CTCP Cầu 3 TL............................ 41 Bảng 2.8. Phân tích tăng TSCĐ của CTCP Cầu 3 TL................................................... 43 Bảng 2.9. Phân tích giảm TSCĐ của CTCP Cầu 3 TL.................................................. 44 Bảng 2.10. Phân tích tình hình trang bị TSCĐ của CTCP Cầu 3 TL............................ 45 Bảng 2.11. Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ của CTCP Cầu 3 TL............................ 48 Bảng 2.12. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của CTCP Cầu 3 TL ............................ 49 Bảng 2.13.Tình hình sử dụng thời gian làm việc của MMTB thi công của CTCP Cầu 3 TL ......................................................................................................................... 50
  • 8. Lí do nghiên cứu: Tài sản cố định là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hiệu quả quản lý tài sản cố định quyết định hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế hiện nay, ở đa số các công ty xây dựng giao thông nói chung và công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long nói riêng, hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn chưa được đầu tư đúng mức, chưa phát huy được tối đa công suất của tài sản cố định. Do đó, tôi nhận thấy việc quản lý tài sản cố định có hiệu quả trở thành một trong những yếu tố quyết định hiệu quả sử dụng vốn cũng như tác động trực tiếp tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và quyết định lựa chọn đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu: Đề tài này đã từng được đề cập tới trong khóa luận tốt nghiệp có tên “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty chè Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai cũng như một phần trong khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng Hưng Long” của tác giả Nguyễn Thùy Linh. Những tài liệu này đã phân tích cụ thể vai trò của việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định trong quá trình phát triển của cả 2 công ty tuy nhiên lại chưa nhấn mạnh, làm rõ một số chỉ tiêu phân tích tình hình trang bị TSCĐ và tình hình sử dụng TSCĐ theo thời gian làm việc, chưa đưa ra được những giải pháp mang tính triệt để, có tính thực tiễn cao để cải thiện tình hình đầu tư cho tài sản cố định. Từ những tài liệu nghiên cứu đi trước này, tôi đã tham khảo, thu thập thêm một số tư liệu có liên quan và bổ sung phân tích các chỉ tiêu còn thiếu từ những tài liệu trên để làm nổi bật tầm quan trọng của việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. 4. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long - Thời gian: giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 - Nội dung: Thang Long University Library
  • 9. thực trạng + Phân tích hiệu quả dựa trên các chỉ tiêu tính toán 5. Mẫu khảo sát: công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long. 6. Vấn đề nghiên cứu: - Thực trạng sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 diễn ra như thế nào? - Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty thể hiện điều gì? 7. Giả thuyết nghiên cứu: - Hiện thực trạng sử dụng tài sản cố định của công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 đang có xu hướng giảm. - Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy công ty chưa tập trung đầu tư thay mới tài sản cố định cũ, chưa phát huy được tối đa hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu và tham khảo các tài liệu có liên quan trong đó chủ yếu là Khóa luận tốt nghiệp và sách kinh tế lĩnh vực tài chính. - Phỏng vấn sâu: dựa trên thông tin có được từ phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng và một nhân viên phòng tổ chức. Qua quá trình phỏng vấn, tôi đã biết được cơ cấu tổ chức trong công ty cũng như thực tế sử dụng tài sản cố định của công ty. 9. Kết cấu Khóa luận tốt nghiệp Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 2 chương: CHƢƠNG 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tài sản cố định và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp CHƢƠNG 2: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long.
  • 10. SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định Lịch sử của phát triển sản xuất – xã hội đã chứng minh rằng muốn sản xuất ra của cải vật chất, nhất thiết phải có ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động chính là các nguyên, nhiên, vật liệu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động chịu sự tác động của con người lao động thông qua tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất, đối tượng lao động không còn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy nhiên, khác với đối tượng lao động, các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn) là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Trong quá trình tham gia vào sản xuất, tư liệu lao động này chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản sau: - Phải có thời gian sử dụng trên một năm hoặc một kỳ sản xuất kinh doanh (nếu trên một năm) - Phải đạt một giá trị tối thiểu ở một mức nhất định. [4, tr.2] Tùy theo điều kiện, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế mà ở mỗi nước, ở mỗi thời kỳ những tiêu chuẩn về giá trị của những tư liệu lao động được xác định là TSCĐ sẽ khác nhau. Để có thể hiểu rõ hơn việc đưa ra hai tiêu chuẩn trên ta có thể đưa ra những phân tích sau: TSCĐ là tư liệu lao động nhưng không phải tất cả tư liệu lao động là TSCĐ. Những tư liệu lao động nào là TSCĐ ít nhất phải là sản phẩm lao động xã hội và có giá trị. Giá trị của TSCĐ biểu hiện lượng hao phí lao động cần thiết nhất định để sản xuất sản phẩm và lượng lao động vật hóa thể hiện trong sản phẩm đó. Vì vậy, đất đai, sông Thang Long University Library
  • 11. là tư liệu lao động nhưng không được tính vào TSCĐ vì nó không phải là sản phẩm của lao động xã hội và không có giá trị. Tuy nhiên, không phải tất cả những tư liệu lao động vốn là sản phẩm của lao động xã hội và có giá trị đều được coi là TSCĐ. [1, tr.112] Người ta thường quy định một giới hạn nhất định về giá trị và về thời hạn sử dụng. Giới hạn về thời gian sử dụng, ở tất cả các nước đều quy định là một năm. Nguyên nhân là do thời hạn này phù hợp với thời hạn kế hoạch hóa, quyết toán thông thường và không có trở ngại đối với vấn đề quản lý nói chung. Giới hạn về giá trị ở các nước khác nhau đều không giống nhau vì giới hạn về giá trị nhất định phải phù hợp với quá trình hình thành giá trị, có hiệu lực chung đối với tất cả hoặc đối với nhiều ngành kinh tế, đồng thời phải bảo đảm việc hạch toán chi phí sản xuất, tính toán kế hoạch,... được thuận tiện. Ở Việt Nam theo chuẩn mực kế toán số 03, 04, 06 thuộc quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo quy định tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ như sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Thời gian sử dụng phải từ 1 năm trở lên. - Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. [1, tr.114] Những tư liệu nào không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn kể trên sẽ không được tính là TSCĐ mà được coi là “công cụ lao động nhỏ” và được đầu tư bằng vốn lưu động của doanh nghiệp, tức chúng là tài sản lưu động. Tuy nhiên, trong thực tế, việc dựa vào bốn tiêu chuẩn trên để nhận biết các TSCĐ không dễ dàng do các nguyên nhân sau: Một là, máy móc thiết bị, nhà xưởng dùng trong sản xuất thì sẽ được coi là TSCĐ song nếu là các sản phẩm máy móc hoàn thành đang được bảo quản trong kho thành phẩm chờ tiêu thụ hoặc là công trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao thì chỉ được coi là tư liệu lao động. Như vậy, vẫn những tài sản đó nhưng dựa vào tính chất, công dụng mà khi thì là TSCĐ khi chỉ là đối tượng lao động. Tương tự như vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc được sử dụng làm sức kéo, cho sản phẩm thì được coi là TSCĐ nhưng vẫn chính gia súc đó khi được nuôi để lấy thịt thì chỉ là các đối tượng lao động mà thôi. Hai là, đối với một số các tư liệu lao động nếu đem xét riêng lẻ thì sẽ không thoả mãn tiêu chuẩn là TSCĐ. Tuy nhiên, nếu chúng được tập hợp sử dụng đồng bộ như
  • 12. thì cả hệ thống đó sẽ đạt những tiêu chuẩn của một TSCĐ. Ví dụ như trang thiết bị trong một phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng nghỉ khách sạn, một vườn cây lâu năm... Ba là, hiện nay do sự tiến bộ của khoa học công nghệ và ứng dụng của nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời do những đặc thù trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên một số khoản chi phí doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời đều thoả mãn cả hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là các TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Ví dụ như các chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, bản quyền, các chi phí thành lập doanh nghiệp... Tóm lại, TSCĐ là tất cả các tài sản có giá trị tương đối lớn, thời gian sử dụng tương đối dài được sử dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là các tư liệu lao động. 1.1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là sự tham gia vào những chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình tham gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không đổi. Song TSCĐ bị hao mòn dần (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất chuyển hoá thành vốn lao động. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Hay lúc này nguồn vốn cố định bị giảm một lượng đúng bằng giá trị hao mòn của TSCĐ đồng thời với việc hình thành nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản được tích luỹ bằng giá trị hao mòn. [3, tr.11] Trong quá t nh sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần về mặt giá trị. Phần hao mòn đó sẽ được dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh. Giá trị hao mòn phản ánh phần giá trị đã được chuyển vào giá trị sản phẩm của TSCĐ, nhưng quan trọng vẫn là giá trị còn lại của TSCĐ, nó phản ánh phần giá trị của TSCĐ có khả năng luân chuyển vào giá trị sản phẩm hay phần còn lại của TSCĐ có khả năng sinh lợi. Các loại giá trị này phải được phản ánh trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng được coi như bất cứ một loại hàng hoá thông thường khác. Vì vậy nó cũng có những đặc tính của một loại hàng hoá có nghĩa là không chỉ có giá trị trao đổi mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua quan hệ mua bán, trao đổi trên thị trường, các TSCĐ có thể được dịch chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thang Long University Library
  • 13. tài sản cố định a. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và đặc trƣng kinh tế kỹ thuật Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm hai loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: - TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái hiện vật chất cụ thể (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Theo đặc trưng kinh tế kỹ thuật, TSCĐ hữu hình được chia thành: + Nhà cửa vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa hàng, nhà để xe, chuồng trại chăn nuôi, giếng khoan, bể chứa, sân phơi, cầu cống, đường xá... + Máy móc thiết bị: là toàn bộ MMTB dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như MMTB động lực, máy thiết bị công tác và các loại MMTB khác dùng trong sản xuất kinh doanh. + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: ô tô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, ôxy, khí nén, hệ thống đường dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh,... thuộc tài sản của doanh nghiệp. + Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm, máy vi tính, máy fax... + Cây lâu năm, gia súc cơ bản: là các vườn cây như lâu năm như chè, vườn cây cao su, vườn cà phê, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò, đàn ngựa,... + TSCĐ khác: gồm các loại TSCĐ chưa được xếp vào các loại TSCĐ nêu trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật,...) [2, tr.22] Thông thường TSCĐ hữu hình đóng vai trò là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và góp phần quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế
  • 14. các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan. Ví dụ, một nhà máy hóa chất có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa và bảo quản hóa chất mới để tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu trữ hóa chất độc. Các tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch toán là TSCĐ hữu hình. Nếu không có chúng doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động và bán sản phẩm hóa chất của mình. Khi xác định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp nhất các bộ phận riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là tài sản lưu động và được hạch toán vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là không thường xuyên thì chúng được hạch toán là TSCĐ hữu hình riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan. Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho mỗi bộ phận cấu thành. Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và các phương pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó cần được hạch toán thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau. - TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, chỉ thể hiện một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư phục vụ cho lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, thỏa mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. TSCĐ gồm có: + Quyền sử dụng đất đai: là giá trị đất, mặt nước, mặt biển được hình thành do bỏ chi phí ra mua, đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục đích có được mặt bằng sản xuất kinh doanh. + Quyền phát hành: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có quyền phát hành Thang Long University Library
  • 15. chế, bản quyền: là các chi phí doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản quyền bằng sáng chế, bản quyền tác giả (bản quyền tác giả là chi phí tiền thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán các tác phẩm của mình). + Nhãn hiệu hàng hóa: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa. + Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được phần mềm máy vi tính. + Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất một loại sản phẩm mới... + TSCĐ vô hình khác: là những TSCĐ vô hình khác chưa được phản ánh ở các loại đã nêu bên trên như quyền sử dụng hợp đồng, quyền thuê nhà... [2, tr. 22] Trên thực tế TSCĐ vô hình có chiều hướng ngày càng gia tăng. Nhưng việc đánh giá các TSCĐ vô hình rất phức tạp. Đối với TSCĐ hữu hình thì có thể tham khảo giá trên thị trường một cách khách quan, trong khi đó đối với TSCĐ vô hình thường khó khăn hơn nhiều và thường mang tính chủ quan. Cách phân loại này cho ta một cách tổng quát các hình thái của TSCĐ, từ đó có các biện pháp quản lý thích hợp. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp người quản lý có một cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài sản, tính toán khấu hao khoa học, hợp lý đối với từng loại tài sản. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật giúp cho việc quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và có phương thức khấu hao phù hợp với từng loại từng nhóm TSCĐ. b. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng mua sắm và hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, các quỹ của doanh nghiệp... Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. TSCĐ tự có được chia thành 2 loại là TSCĐ hữu hình mua sắm và TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
  • 16. hình mua sắm Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. [2, tr.24] Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. + TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. [2, tr.24] - TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Phân loại thuê tài sản phải căn cứ vào bản chất các điều Thang Long University Library
  • 17. và phải thực hiện ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài sản nếu có thay đổi các điều khoản hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các điều khoản mới này được áp dụng cho suốt thời hạn hợp đồng. Nhưng thay đổi về ước tính (thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì không làm thay đổi sự phân loại thuê tài sản đối với ghi sổ kế toán. - Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính: + Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. + Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. + Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. + Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương giá trị hợp lý của tài sản thuê). + Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi là TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Số tiền thuê tài sản là quyền sử dụng đất được phân bổ dần cho suốt thời gian thuê. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao nhất. c. Các cách phân loại khác Ngoài các cách phân loại TSCĐ kể trên, trong quản lý và hạch toán còn có thể phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau: - Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: toàn bộ TSCĐ được chia làm 2 loại:
  • 18. dụng cho sản xuất kinh doanh: là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng nhằm phục trực tiếp cho hoạt động sản xuất của mình. Loại này bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, truyền dẫn, máy móc sản xuất,... + TSCĐ sử dụng ngoài sản xuất kinh doanh (không mang tính chất sản xuất): là các tài sản sản dùng cho hoạt động phù trợ của doanh nghiệp và những tài sản không mang tính chất sản xuất. Bao gồm: Nhà cửa và các thiết bị tiếp khách, các công trình phúc lợi và TSCĐ cho thuê. [2, tr.23] Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế sẽ giúp người quản lý thấy được kết cấu tài sản, nắm được trình độ trang bị kỹ thuật của đơn vị, từ đó có các giải pháp hợp lý trong công tác quản lý TSCĐ. Vì thế phương pháp này được thực hiện rộng rãi trong công tác quản lý tài chính. Tuy vậy thì phương pháp này chưa phản ánh dược tình hình sử dụng TSCĐ của đơn vị. - Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: thông qua tình hình sử dụng TSCĐ của từng thời kỳ TSCĐ được chia thành các loại: + TSCĐ đang dùng: Đây là những tài sản đang trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. + TSCĐ chưa cần dùng: là những tài sản vì nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử. + TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: là những tài sản hư hỏng không sử dụng được hay còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kĩ thuật đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình về khả năng sử dụng tài sản, thực trạng tài sản trong doanh nghiệp. [2, tr. 23] 1.1.2. Hao mòn – Khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Hao mòn TSCĐ trong quá trình tham gia vào sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng trong thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau cả về khách quan lẫn chủ quan khiến TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về tính năng, tác dụng, công năng, công suất và do đó giảm dần giá trị của TSCĐ, đó chính là hao mòn TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Thang Long University Library
  • 19. hữu hình. Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về thời gian sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới tác dụng của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất,... Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sản xuất và cuối cùng không còn sử dụng dược nữa. Trong một mức độ nhất định muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế các chi tiết. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô hình, hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở mặt giá trị. Tốc độ và mức độ hao mòn hữu hình của TSCĐ trong nhiều giai đoạn khác nhau của việc sử dụng chúng cũng tuỳ thuộc vào những điều kiện khác nhau như chất lượng của việc thiết kế và xây dựng TSCĐ, loại và chất lượng vật liệu dùng để chế tạo ra TSCĐ đó, chế độ bảo quản, sử dụng TSCĐ, trình độ tay nghề của công nhân sử dụng TSCĐ đó, tốc độ và tính chất kịp thời của việc sửa chữa TSCĐ, điều kiện bảo quản, diều kiện tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm không khí... Việc xác định rõ nguyên nhân của những hào mòn hữu hình TSCĐ sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra những biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó. [1, tr.118] - Hao mòn vô hình. Đồng thời với sự hao mòn hữu hình của TSCĐ lại có sự hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình của TSCĐ là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. Hao mòn vô hình của TSCĐ có thể do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất là, sự mất giá trị của TSCĐ do việc tái sản xuất TSCĐ cùng loại mới rẻ hơn. Hình thức hao mòn vô hình này là kết quả của việc tiết kiệm hao phí lao động xã hội hình thành nên khi xây dựng TSCĐ. Thứ hai là, hao mòn vô hình là sự mất giá trị của TSCĐ do năng suất thấp hơn và hiệu quả kinh tế lại ít hơn khi sử dụng so với TSCĐ mới sáng tạo hiện đại hơn về mặt kỹ thuật. Ngoài ra, TSCĐ có thể bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trường hợp MMTB, quy trình công nghệ... còn nằm trên dự án thiết kế, các bản dự thảo phát minh song đã trở nên lạc hậu vào thời điểm đó. Điều này cho thấy hao mòn vô hình không chỉ xảy ra đối với TSCĐ hữu hình mà còn với cả các TSCĐ vô hình. Như vậy không những hao mòn hữu hình của TSCĐ làm cho mức khấu hao và tỷ
  • 20. có sự thay đổi mà ngay cả hao mòn vô hình của TSCĐ cũng làm cho mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi nhất định. Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn vô hình là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ, sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường. [1, tr.119] 1.1.2.2. Khấu hao tài sản cố định Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp. Nói cách khác, Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng của TSCĐ và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng. Khi tiến hành khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy, việc lập nên quỹ khấu hao TSCĐ là rất có ý nghĩa. Đó là nguồn tài chính quan trọng để giúp doanh nghiệp thường xuyên thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến và đổi mới toàn bộ TSCĐ. Theo quy định hiện nay của nhà nước về việc quản lý vốn cố định của các doanh nghiệp thì khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua sắm, thay thế TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả. Việc tính toán chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn cố định. Đồng thời việc tính toán đầy đủ, chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất thì việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới bảo đảm chính xác để đo lường chính xác thu nhập của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và giá thành sản phẩm thì biện pháp quan trọng nhất là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ. 1.1.2.3. Các phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định a. Phƣơng pháp khấu hao tuyến tính cố định (khấu hao đƣờng thẳng) Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng khá phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ có hình thái vật chất và không vật chất. Theo phương pháp Thang Long University Library
  • 21. hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng. Mức trích khấu hao TSCĐ trung bình hàng năm được xác định theo công thức sau: Mkh = Nsd NG [2, tr.25] Trong đó: Mkh: Mức khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ NG: Nguyên giá TSCĐ Nsd: Thời gian sử dụng TSCĐ (năm) Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định nguyên giá là hiệu số giữa nguyên giá trị TSCĐ và khấu hao lũy kế đã thực hiện tài sản đó. Thời hạn sử dụng TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường phù hợp với thông số kỹ thuật – kinh tế của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ toàn bộ hay một số bộ phận TSCĐ...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng TSCĐ đã xác định trước đó của TSCĐ tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, phải lập biên bản nêu rõ căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng TSCĐ. Nhìn chung, phương pháp khấu hao tuyến tính cố định được sử dụng phổ biến là do ưu điểm của nó. Đây là phương pháp tính toán đơn giản, dễ hiểu. Mức khấu hao được tính vào giá thành sản phẩm sẽ ổn định và như vậy sẽ tạo điều kiện định giá thành sản phẩm thuận lợi, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định cho tất cả các loại TSCĐ của doanh nghiệp thì sẽ giảm được khối lượng công tác tính toán, thuận lợi cho việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ và đồng thời giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ sẽ không giống nhau. Hơn nữa, do mang tính bình quân nên khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm và như vậy không thể hạn chế ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình đối với TSCĐ trong doanh nghiệp.
  • 22. khấu hao theo số dƣ giảm dần Theo phương pháp này số tiền khấu hao hàng năm được tính bằng cách lấy tỉ lệ khấu hao cố định nhân với giá trị còn lại của TSCĐ có thể được xác định qua công thức: Mki = Tkh x Gđi [2, tr.25] Trong đó: Mki : Số tiền khấu hao TSCĐ năm thứ i. Tkh : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ. Gđi : Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ i. i : Thứ tự hàng năm sử dụng TSCĐ (i=1,n) Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ trong phương pháp này được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định x một hệ số nhất định. Tck = Tk x Hs Trong đó: Tk : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định. Hs : Hệ số Các nhà kinh tế trên thế giới thường dùng hệ số Hs này như sau: - TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 – 4 năm thì hệ số là 1,5. - TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 – 6 năm thì hệ số là 2. - TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm thì hệ số là 2,5. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có những ưu điểm cơ bản đó là phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐ trong những năm đầu sử dụng, hạn chế được những ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm đó là việc tính toán mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm sẽ phức tạp hơn, số tiền trích khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng thời hạn sử dụng TSCĐ cũng chưa đủ bù đắp toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ của doanh nghiệp. c. Phƣơng pháp khấu hao giảm dần kết hợp với phƣơng pháp khấu hao tuyến tính cố định Để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao tuyến tính cố định cũng như phương pháp khấu hao giảm dần, người ta thường sử dụng kết hợp hai phương Thang Long University Library
  • 23. điểm của phương pháp này là trong năm đầu sử dụng, người ta sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối thì thực hiện phương pháp khấu hao tuyến tính cố định. Mức khấu hao tuyến tính cố định trong những năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ sẽ bằng tổng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại. Theo quy định hiện nay của Nhà nước thì TSCĐ trong các doanh nghiệp (nhất là các các doanh nghiệp nhà nước) được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, nội dung như sau: - Căn cứ vào các quy định sẽ xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây: [2, tr. 25] Nguyên giá TSCĐ Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = Thời gian sử dụng. Thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao TSCĐ trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ sách kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký và thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó. Như vậy, việc nghiên cứu các phương pháp khấu hao TSCĐ sẽ giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao cho phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, để đảm bảo cho việc thu hồi vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, khi tiến hành hoạt động kinh doanh mục tiêu tối cao là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là các hoạt động trao đổi, là quá trình chuyển biến các tài sản trong doanh nghiệp theo chu trình chuyển hóa tài sản thành tiền. TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
  • 24. hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lĩnh vực xây dựng, giao thông, TSCĐ đóng một vai trò tối quan trọng. Các loại TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc định giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, TSCĐ chiếm một vị trí cơ bản trong tổng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động, đến yêu cầu của tổ chức quá trình sản xuất phải cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng giao thông, đối với những đơn vị có tiềm lực tài chính mạnh, TSCĐ thường được mua và sở hữu hoàn toàn. Tuy nhiên, với đặc thù MMTB thi công trong xây dựng có giá rất đắt, trở thành một rào cản lớn đối với khả năng thanh toán, vẫn có một số lượng các công ty không đủ khả năng mua sắm mới, vì vậy thuê tài chính là một biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. TSCĐ trong đó bao gồm máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh cho các sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Xét về mặt vốn, giá trị của TSCĐ nói chung và MMTB nói riêng thường chiếm tỷ trọng lớn trong số tổng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đòi hỏi phải được quản lý kiểm kê chặt chẽ, sử dụng hợp lý và có hiệu quả. TSCĐ còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hiện đại hóa và sự chuyên môn hóa công nghệ mà căn cứ trên cơ sở đó người ta phần nào đánh giá được chất lượng sản phẩm và tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp. Mức độ hiện đại hóa MMTB nói riêng và TSCĐ nói chung thể hiện thế mạnh, tiềm lực của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh của thị trường. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Hiệu quả sử dụng TSCĐ phản ánh trình độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí về TSCĐ là thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐ, hoàn thiện những khâu yếu kém hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Đồng thời, sử dụng có hiệu quả TSCĐ hiện có là một trong những biện pháp tốt nhất để sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Thang Long University Library
  • 25. hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy mà việc sử dụng tài sản nói chung hay TSCĐ nói riêng một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc đang dần thay thế cho rất nhiều công việc mà trước đây cần có con người. Điều này cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp. TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ góp phần làm tăng doanh thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả MMTB tức là MMTB đã được tận dụng năng lực, TSCĐ được trang bị hiện đại phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước kia. TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước) do tận dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao... được tiến hành đúng đắn, chính xác. Hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt của sản phẩm. TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do MMTB có công nghệ hiện đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
  • 26. sử dụng hiệu quả TSCĐ có ý nghĩa quan trọng không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn cố định, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều TSCĐ hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. 1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định 1.2.2.1. Phân tích kết cấu tài sản cố định Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá từng loại TSCĐ trong tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định. Phân tích kết cấu TSCĐ là xem xét, định giá tính hợp lý và sự biến động tỷ trọng của từng loại, từng bộ phận của TSCĐ, trên cơ sở đó sẽ xây dựng, đầu tư TSCĐ theo một cơ cấu hợp lý nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng chúng. Cần chú ý rằng cơ cấu TSCĐ phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng ngành, từng doanh nghiệp. Sau mỗi thời kỳ nhất định (thường là 1 năm) bằng cách so sánh tỷ trọng tăng giảm tài sản cố định cuối kỳ với đầu kỳ sẽ thấy sự biến động về cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thực tế của doanh nghiệp để rút ra kết luận về sự biến động cơ cấu TSCĐ là hợp lý hay không hợp lý. Vì thế sau mỗi thời kỳ nhất định, tỷ trọng từng nhóm, từng loại TSCĐ thường có sự thay đổi. Cơ cấu TSCĐ được coi là hợp lý nếu có sự phân bổ TSCĐ vào mỗi nhóm, mỗi loại đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách hiệu quả nhất. 1.2.2.2. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố dịnh Việc trang bị kỹ thuật cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, đến khả năng tăng sản lượng. Để phân tích những vấn đề này thường dùng các chỉ tiêu sau: Nguyên giá TSCĐ Hệ số trang bị chung TSCĐ = [3, tr.17] Tổng số công nhân - Hệ số trang bị chung TSCĐ phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ (nguyên giá hoặc giá trị còn lại). Hệ số càng lớn chứng tỏ trang bị chung càng cao và ngược lại. Nguyên giá TBMM bình quân Hệ số trang bị kỹ thuật cho CN = [3, tr.17] Tổng số công nhân sản xuất Thang Long University Library
  • 27. trang bị kỹ thuật cho công nhân phản ánh một công nhân sản xuất bình quân được trang bị bao nhiêu đồng của các phương tiện kỹ thuật (nguyên giá hoặc giá trị còn lại). Hệ số trang bị kỹ thuật càng lớn chứng tỏ tình hình trang bị trực tiếp cho công nhân càng cao và ngược lại. Xu hướng chung là tốc độ tăng của hệ số trang bị kỹ thuật phải nhanh hơn tốc độ tăng của hệ số trang bị chung, có như vậy mới thực sự tăng được năng lực sản xuất, tạo điều kiện tăng nhanh năng suất lao động. - Việc trang bị TSCĐ bán hàng nhiều hay ít có ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân viên bán hàng, đến khả năng tăng doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Do đó khi phân tích biến động của TSCĐ bán hàng phải được xem xét trong mối quan hệ với năng suất lao động của nhân viên bán hàng và doanh thu tiêu thụ. - Việc trang bị TSCĐ quản lý có ảnh hưởng đến năng suất lao động của các nhân viên phòng ban nghiệp vụ, đến kết quả điều hành hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. 1.2.2.3. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Nhận biết, đánh giá đúng mức độ hao mòn TSCĐ, xem xét TSCĐ còn mới hay cũ là vấn đề rất quan trọng nhằm đề ra những biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Để nhận biết TSCĐ còn mới hay cũ cần thiết phải phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Chỉ tiêu dùng để phân tích: Hệ số hao mòn TSCĐ Số đã khấu hao TSCĐ 0 < Hệ số hao mòn TSCĐ = < 1 [3,tr.19] Nguyên giá TSCĐ - Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới TSCĐ, hiện đại hoá TSCĐ. - Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 0, chứng tỏ TSCĐ được đổi mới, doanh nghiệp có chú ý đầu tư xây dựng, mua sắm MMTB và TSCĐ khác của doanh nghiệp. 1.2.2.4. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định Đối với kỹ thuật, thì chỉ tiêu số lượng là toàn bộ giá trị thiết bị máy móc, chỉ tiêu chất lượng chính là hiệu suất của thiết bị máy móc. Như vậy chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
  • 28. trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = x 100% Nguyên giá TSCĐ bình quân Trong đó: Nguyên giá TSCĐ bình quân =1/2 (Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ). [3, tr.21] Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao. 1.2.2.5. Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản cố định Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lời TSCĐ = x 100% TSCĐ bình quân Trong đó: Tỷ suất sinh lợi là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. [4, tr.12] Chú ý ở đây muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận ròng chỉ bao gồm phần lợi nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác. Ý nghĩa: Cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ đang có những kết quả tích cực. 1.2.2.6. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ theo thời gian làm việc Sử dụng tốt thời gian của TSCĐ hay MMTB là vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa lớn trong việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, tăng khối lượng công việc hoàn thành. Bởi vì trong điều kiện vốn đầu tư còn hạn hẹp với số lượng MMTB và công suất nhất định nếu sử dụng triệt để thời gian của máy móc sẽ nâng cao kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Vì thế cần thiết phải đánh giá, phân tích tình hình sử dụng thời gian của MMTB để có biện pháp sử dụng có hiệu quả. Trong doanh nghiệp có nhiều loại MMTB khác nhau, tùy theo đặc điểm, loại hình doanh nghiệp, tùy theo đặc tính kỹ thuật của từng loại MMTB mà chỉ tiêu dùng để phân tích sẽ khác nhau. Thang Long University Library
  • 29. tình hình sử dụng TSCĐ theo thời gian làm việc ta áp dụng chỉ tiêu: Hệ số giữa giờ máy làm việc ∑ số giờ máy làm theo chế độ theo chế độ và giờ làm việc theo lịch = ∑ số giờ máy làm theo lịch ∑ số giờ máy làm có hiệu lực Hệ số sử dụng thời gian cheo chế độ = ∑số giờ máy làm theo chế độ Trong đó: - Tổng số giờ máy theo lịch: là thời gian tính theo dương lịch (T1). - Tổng số giờ máy nghỉ theo chế độ: là số giờ máy nghỉ vào ngày lễ, chủ nhật, nghỉ ngoài ca theo quy định (T2). - Tổng số giờ máy theo chế độ (T3): T3= T1- T2. - Tổng số giờ máy nghỉ thực tế: là tổng số giờ máy nghỉ để sửa chữa lớn thực tế, nghỉ vì lý do cúp điện, thiếu nguyên vật liệu…(T4). - Tổng số giờ máy làm thêm: là số giờ máy làm thêm vào ngày lễ, ngày chủ nhật, làm thêm ngoài ca theo quy định (T5). - Tổng số giờ máy làm có hiệu lực thực tế (T6): T6= T3+ T5– T4. [3, tr.25] Hệ số giữa giờ máy theo chế độ và giờ máy theo lịch phản ánh tình hình tăng ca để tăng thêm thời gian làm việc của MMTB, bởi vì thời gian nghỉ vào lễ và chủ nhật cố định, nếu doanh nghiệp tăng ca thì thời gian làm việc theo chế độ tăng lên và hệ số giữa giờ máy theo chế độ và giờ máy theo lịch cũng tăng. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhanh thì đây là biện pháp giảm hao mòn vô hình TSCĐ. Hệ số sử dụng thời gian chế độ phản ánh tình hình tận dụng quỹ thời gian chế độ. Nếu chỉ tiêu này tăng lên do doanh nghiệp giảm thời gian ngừng máy vì thiếu điện, thiếu nguyên vật liệu, do máy hỏng… thì đánh giá tích cực, ngược lại tăng lên do tận dụng, bố trí thêm giờ, thêm ca cho công nhân vào ngày lễ và chủ nhật là biểu hiện không tốt. Nếu chỉ tiêu này giảm chứng tỏ thời gian ngừng máy tăng là biểu hiện không tốt cần tìm biện pháp khắc phục. 1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1.3.1. Yếu tố chủ quan ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định Nhóm yếu tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
  • 30. mắt cũng như lâu dài, do vậy việc nghiên cứu các yếu tố này là rất quan trọng thông thường người ta xem xét trên những khía cạnh sau: - Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp quyết định sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra là cái gì, ngoài ra nó còn phụ thuộc và tính năng tác dụng của TSCĐ, mà tính năng tác dụng của TSCĐ của doanh nghiệp được đầu tư, xây dựng xuất phát và có mối quan hệ hai chiều với ngành nghề kinh doanh. Vì vậy việc quyết định ngành nghề kinh doanh cũng gần như là việc quyết định sản phẩm mà tài sản cố định sẽ đầu tư là gì. - Trình độ quản lý TSCĐ Trình độ quản lý TSCĐ đòi hỏi người quản lý phải biết sắp xếp công việc một cách hợp lý như trong quá trình sản xuất kinh doanh việc vận hành MMTB, nếu MMTB hỏng hóc thì phải có kế hoạch sửa chữa ngay. Đây là nhân tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định nên doanh nghiệp cần phải có kế hoach sửa chữa và cung cấp các yếu tố để kịp thời sửa chữa. Con người là nhân tố chủ quan, quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Không có con người, tự thân MMTB không thể làm việc được, cho nên công tác quản lý và điều hành do con người nắm giữ, điều khiển MMTB phục vụ cho sản xuất. Nhưng công tác tổ chức lao động, bố trí MMTB phục vụ cho sản xuất lại phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ những người quản lý. Do vậy để có thể quản lý và sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả thì cần phải bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ tổ chức và trình độ tay nghề của người lao động. Việc bố trí lao động hợp lý, đúng người đúng việc sẽ phát huy được năng lực sản xuất của mỗi người lao động; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. - Chủng loại và chất lượng nguyên liệu đầu vào Để tiến hành sản xuất thì ngoài các yếu tố như MMTB, lao động, còn có yếu tố quan trọng nữa là nguyên vật liệu. Nếu hai yếu tố là MMTB đã chuẩn bị tốt rồi mà mà NVL không có hoặc không đủ, không đúng chủng loại, chất lượng, và không đúng thời gian cung ứng thì không đảm bảo điều kiện sản xuất được diễn ra bình thường. Nếu một trong các yêu cầu đó không được thoả mãn, không được đáp ứng thì sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng MMTB và TSCĐ nói chung của doanh nghiệp. - Nhân tố con người Ngoài trình độ tay nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy, TSCĐ mới duy trì công suất cao trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm. Thang Long University Library
  • 31. khách quan ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định - Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng TSCĐ thì các văn bản về đầu tư, tính khấu hao, ... sẽ quyết định khả năng khai thác TSCĐ. - Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy các doanh nghiệp đều phải nỗ lực để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá thành mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng,... Ngoài ra lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp khi lãi suất thay đổi thì nó sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị. - Yếu tố khác Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ mà được coi là những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ,... Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng mà thôi.
  • 32. QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG 2.1. SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 3 THĂNG LONG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long 2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty  Tên chính thức : Công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long  Trụ sở chính : số 6 Hải Bối, huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội  Mã số thuế : 0100104517  Điện thoại : (84-4) 8810134 – 8810270  Fax : (84-4) 8810401  Loại hình công ty : cổ phần vốn nhà nước 51%  Ngành nghề hoạt động : xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng  Đại diện pháp luật : Giám đốc: ông Nguyễn Văn Tài 2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CTCP Cầu 3 TL là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long – trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Tiền thân là công ty Cầu 3, công ty được thành lập ngày 15 tháng 09 năm 1969 thuộc Tổng cục đường sắt. Nhiệm vụ chính khi đó là đảm bảo giao thông tuyến đường phía Nam trong thời kỳ chống Mỹ. Sau chiến tranh, công ty được giao nhiệm vụ mới: xây dựng 3 cầu là cầu Hàm Rồng, cầu Đò Lèn và cầu Ninh Bình. Công ty đã được Nhà nước trao thưởng 3 huân chương lao động. Từ năm 1973 đến năm 1985 CTCP Cầu 3 TL được giao nhiệm vụ thi công cầu Thăng Long thuộc tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long – Bộ Giao thông vận tải. Năm 1984 theo quyết định số 2864/QĐ - TCCB của Bộ Giao thông vận tải chuyển đổi công ty Cầu 3 thành xí nghiệp xây dựng Cầu 3 trực thuộc liên hiệp xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long. Năm 1993 thực hiện nghị định 388/HĐQB về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước, Bộ Giao thông vận tải có quyết định số 505 QĐ/TCCB - LĐ ngày 27 tháng 03 năm 1993 thành lập CTCP Cầu 3TL trực thuộc tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long. Là đơn vị chuyên ngành xây dựng cầu và các công trình giao thông, CTCP Cầu 3 TL đã đóng góp thành tích xuất sắc trong xây dựng thắng lợi cây cầu lớn Thăng Long, Thang Long University Library
  • 33. tuyên dương là đơn vị anh hùng và được tặng nhiều huân chương lao động từ hạng nhất đến hạng ba. Sau khi hoàn thành cây cầu Thăng Long lịch sử, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do hậu quả của cơ chế bao cấp, tình trạng thiếu công ăn việc làm, thiết bị máy móc lạc hậu. Song công ty đã chủ động tháo gỡ khó khăn tìm được hướng đi đúng đắn không những duy trì được sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống mà công ty ngày càng phát triển. Đến nay, bước vào cơ chế thị trường, được sự giúp đỡ hỗ trợ của cấp trên cùng với sự năng động sáng tạo, nắm bắt thời cơ, công ty đã nhanh chóng tiếp cận với cơ chế mới, mở rộng sản suất đổi mới thiết bị, tiếp thu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng công ty phát triển và vững mạnh về mọi mặt. Hiện nay công ty có đủ năng lực đảm nhận thi công nhiều công trình lớn và phức tạp, liên tục được Bộ Giao thông vận tải xếp hạng là doanh nghiệp hạng nhất. Với sự ổn định trong sản xuất kinh doanh và sự đoàn kết nhất trí trong tập thể người lao động, những năm qua CTCP Cầu 3 TL luôn đảm bảo được sự phát triển trên nhiều mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, các công trình thi công đều đảm bảo chất lượng và một số đã vượt tiến độ bàn giao, đúng mỹ quan và an toàn, không ngừng nâng cao uy tín trên thị trường. Hiện nay CTCP Cầu 3 TL thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo phương thức hạch toán độc lập, tự chủ về trang trải về tài chính và thực hiện nhiệm vụ chung của tổng công ty. Vì vậy hoạt động của CTCP Cầu 3 TL chủ yếu bao gồm những lĩnh vực sau: - Đào đắp đất đá san lấp mặt bằng tạo bãi. - Xây dựng các công trình giao thông. - Xây dựng các công trình công nghiệp. - Xây dựng các công trình dân dụng.
  • 34. tổ chức và nhiệm vụ từng bộ phận 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của CTCP cầu 3 TL (Nguồn: báo cáo cơ cấu tổ chức công ty năm 2013) Quan hệ trực tiếp Quan hệ gián tiếp Theo cơ cấu này giám đốc là người chỉ huy cao nhất lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước tổng công ty chủ thể và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, điều động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, đồng thời là người đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng tạo công ăn việc làm cho công ty. Bên cạnh giám đốc còn có các phó giám đốc là những người tham mưu cho giám đốc về mọi mặt trong công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc mà mình phụ trách. Cơ cấu cán bộ, nhân viên, lao động trực tiếp trong công ty cụ thể như sau: PGĐ phụ trách vật tư thiết bị (kỹ sư giao thông) Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Các đơn vị thi công Các đơn vị xây lắp Đội điện máy thi công Xưởng cơ khí Giám đốc công ty (Kỹ sư giao thông) PGĐ phụ trách kỹ thuật (kỹ sư giao thông) Thang Long University Library
  • 35. cấu phân bổ cán bộ, nhân viên quản lý kỹ thuật của CTCP Cầu 3 TL Cán bộ Tổng số (người) Số năm trong nghề (năm) 5 năm 10 năm 15 năm 20 năm Kỹ sư xây dựng 31 6 5 10 10 Kỹ sư kinh tế 15 3 3 5 4 Kỹ sư điện máy 15 2 3 5 5 Cán bộ trung cấp 41 5 7 9 20 Tổng cộng 102 16 18 29 30 (Nguồn: báo cáo cơ cấu tổ chức công ty năm 2013) Qua bảng cơ cấu phân bổ cán bộ, nhân viên quản lý kỹ thuật có thể nhận thấy rằng đa số cán bộ trong công ty đã tốt nghiệp và có chứng chỉ kỹ sư thuộc các ngành liên quan đến đặc thù hoạt động của công ty như xây dựng, kinh tế và điện máy. Nhiều người có thâm niên lâu năm trong nghề, đáng chú ý có lần lượt 10 kỹ sư xây dựng và 20 người là cán bộ trung cấp có kinh nghiệm trong nghề. Điều này cho thấy cán bộ nhân viên quản lý kỹ thuật của công ty đều là những người có trình độ am hiểu và kinh nghiệm dày dặn có thể đảm đương và thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ được giao phó. Bảng 2.2. Cơ cấu phân bổ lao động trực tiếp của CTCP Cầu 3 TL Loại thợ Tổng (người) Bậc thợ 3 4 5 6 7 Thợ xây lắp 241 89 43 52 42 15 Thợ sắt 60 22 6 10 12 10 Thợ hàn 45 12 8 9 8 8 Thợ gia công cơ khí 9 1 3 3 2 0 Thợ điện, máy 124 53 13 21 31 6 Lao động phổ thông 26 5 4 17 0 0 Tổng 505 182 77 112 95 39 (Nguồn: báo cáo cơ cấu tổ chức công ty năm 2013)
  • 36. lao động trực tiếp trong quá trình thi công cho thấy trong tổng số 505 người thì đa số là thợ xây lắp (241 người) và thợ điện, máy (124 người). Phần đông trong số họ là những thợ bậc 3. Thợ gia công cơ khí và lao động phổ thông là 2 nhóm thợ có số lao động ít nhất trong công ty, trong 2 nhóm này đều không có thợ bậc 7. 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Giám đốc Chịu trách nhiệm chỉ đạo và giữ vai trò điều hành toàn bộ công ty. Giám đốc có vai trò quan trọng nhất, có quyền và trách nhiệm quyết định đa số công việc trong công ty, phối hợp cùng phó giám đốc quản lý và kiểm tra hoạt động của các phòng ban cũng như các đơn vị trực tiếp thi công. Phó giám đốc Hỗ trợ công việc cho giám đốc, có vai trò quyền đại diện cho giám đốc trong trường hợp giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và phó giám đốc phụ trách vật tư làm việc thông qua các phòng ban cấp dưới để chỉ đạo điều hành công việc của các đơn vị thi công. Nhiệm vụ của hai phó giám đốc là bao quát tình hình toàn bộ công ty sau đó báo cáo trình lên giám đốc. Công việc phó giám đốc không tự giải quyết được sẽ được trình lên giám đốc. Bên cạnh đó phó giám đốc cũng sát sao hỗ trợ các Trưởng phòng hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Với 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý 2 lĩnh vực khác nhau là kỹ thuật và thiết bị vật tư, đây sẽ là những người trực tiếp đến tận địa điểm thi công bàn giao, theo dõi và kiểm tra các hoạt động của các đơn vị thi công trực tiếp. Phòng tài vụ Có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. Thu thập, tổng hợp số liệu, tình hình tài chính để báo cáo cho giám đốc và phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, tham gia xây dựng kế hoạch tài chính của công ty. Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán thống kê đúng quy định pháp luật, đáp ứng yêu cầu tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động, kiểm soát các chi phí theo định mức để tham mưu cho giám đốc các biện pháp quản lý tài chinh tiết kiệm, chính xác, hiệu quả. Thang Long University Library
  • 37. cứu, đệ trình các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ công ty. Tham mưu cho giám đốc các vấn đề giải quyết chính sách cho người lao động theo quy định của bộ luật lao động. Theo dõi, giải quyết các chính sách về bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, chế độ hưu trí, nghỉ việc do giảm khả năng lao động, các chính sách khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ và nhân viên trong công ty, xem xét và thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng khuyến khích đổi mới tư duy làm việc theo hướng hiện đại khoa học nhằm gia tăng chất lượng công việc. Phòng kế hoạch Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai hoạt động theo tháng, quý, năm. Theo dõi hiệu quả công việc bằng cách giám sát thanh toán khối lượng công việc với các đơn vị thi công, trình duyệt biên bản lên giám đốc, phối hợp với phòng tài vụ thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty và các hóa đơn vật tư với các nhà cung cấp. Giám sát thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng kế hoạch, tham mưu cho lãnh đạo đánh giá hiệu quả công việc, lập dự toán, tham gia đấu thầu, thanh quyết toán các công trình và lập dự toán khối lượng các công trình. Phòng kỹ thuật Có chức năng thực hiện việc giám sát kiểm tra kỹ thuật công trình nhằm đảm bảo tiến độ thi công kịp thời và an toàn. Đưa ra các yêu cầu về chất lượng công trình đảm bảo các yếu tố thi công cũng như thời hạn tiến độ. Các đơn vị thi công Dưới sự phân công và chỉ đạo trực tiếp từ phòng kỹ thuật và các phó giám đốc, các đơn vị thi công có nhiệm vụ thực hiện yêu cầu đã được lãnh đạo công ty đề ra, nghiêm túc tuân thủ điều lệ của công ty, đảm bảo chất lượng xây dựng và an toàn lao động. Với lực lượng chủ chốt là các đơn vị xây lắp, các đội điện máy thi công phối hợp cùng với hoạt động của xưởng cơ khí để trang bị và hỗ trợ kĩ thuật cho đơn vị xây lắp trực tiếp thi công. Theo lời của anh Nguyễn Văn Hưởng, nhân viên phòng tổ chức, trong công việc luôn có sự giám sát và phối hợp cùng nhau nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bộ phận với nhau: “Từ cấp quản lý lãnh đạo công ty cho tới đơn vị thi công trực tiếp luôn có sự liên kết chặt chẽ, đảm bảo tính dân chủ, môi trường làm việc lành mạnh,
  • 38. có sự lạm quyền hay bóc lột lao động. Giám đốc và các phó giám đốc sát sao, quan tâm không chỉ tới kết quả công việc mà còn đời sống của anh chị em nhân viên trong công ty ”. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh So sánh với các ngành công nghiệp và sản xuất vật chất khác, hoạt động sản xuất kinh doanh trong xây dựng giao thông cũng chứa những yếu tố và quá trình tương tự đồng thời cũng mang những đặc thù riêng gồm có: - Sản phẩm xây dựng giao thông có tính đơn chiếc trong khi sản phẩm của ngành công nghiệp và các ngành khác được sản xuất hàng loạt. - Sản phẩm xây dựng giao thông được sản xuất ra tại nơi tiêu thụ nó. - Sản phẩm của xây dựng giao thông chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội của nơi tiêu thụ. - Thời gian sử dụng dài, trình độ mỹ thuật và kỹ thuật cao. - Chi phí sản xuất sản phẩm lớn và khác biệt theo từng công trình: giá trị của sản phẩm xây dựng giao thông thường lớn hơn rất nhiều so với những sản phẩm hàng hoá thông thường. Chi phí đầu tư cho công trình thường dải ra trong một thời kỳ dài. Trong phương thức đấu thầu, người nhận thầu đôi khi phải có một lượng vốn đủ lớn để đưa ra hoạt động trong thời gian đợi vốn của chủ đầu tư. - Tính chất đơn chiếc và chịu ảnh hưởng của nơi xây dựng làm cho chi phí sản xuất của từng sản phẩm xây dựng giao thông rất khác nhau. Có thể thấy rằng tính chất sản xuất vật chất độc lập của xây dựng giao thông không cần bàn cãi đồng thời có thể thấy được tầm quan trọng của nó cũng rất rõ ràng. Chính xây dựng giao thông đã trực tiếp xây dựng có cơ sở vật chất của giao thông vận tải, góp phần tăng thêm TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. CTCP Cầu 3 TL là một đơn vị xây dựng cơ bản ngành cầu với ngành nghề chính là xây dựng các công trình giao thông trên phạm vi cả nước như cầu, cảng đường bộ... Do đó đặc điểm sản xuất của công ty là: - Thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn, sản phẩm đơn chiếc và được xây dựng theo đơn đặt hàng. - Tỷ trọng TSCĐ và NVL chiếm từ 70-80% giá thành công trình. - Thiết bị thi công không cố định một chỗ mà phải di chuyển liên tục từ vị trí này sang vị trí khác dẫn đến việc quản lý rất phức tạp. Thang Long University Library
  • 39. thi công đa dạng, ngoài những thiết bị thông thường còn phải có những thiết bị đặc chủng mới thi công được như: búa đóng cọc, xe tải có trọng tải lớn, thiết bị nổi đóng cọc, ca nô, xà lan, hệ thống phao, cần cẩu và các thiết bị cần thiết khác. - Ngoài ra công ty còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác trong quá trình thi công như: chế độ chính sách của nhà nước, các đều kiện tự nhiên thay đổi ... Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: do sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng do đó quá trình sản xuất được tiến hành qua các công đoạn: - Bước 1: chuẩn bị sản xuất bao gồm: lập dự toán công trình, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục phụ cho việc thi công công trình. - Bước 2: Khởi công xây dựng: quá trình thi công được tiến hành theo công đoạn, điểm dừng kỹ thuật mỗi lần kết thúc một công đoạn lại tiến hành nghiệm thu. - Bước 3: Hoàn thiện công trình bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cầu 3 Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2013 Trong những năm qua, cùng với sự suy giảm ở ngành giao thông vận tải nói riêng và cả nền kinh tế nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thay đổi với nhiều diễn biễn phức tạp.
  • 40. cáo kết quả kinh doanh của CTCP Cầu 3 TL từ năm 2011 đến năm 2013 (Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2011 đến năm 2013) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011 – 2012 Chênh lệch 2012 – 2013 Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối (1) (2) (3) (4)= (2) – (1) (5)= (4)/(1) (6)= (3) – (2) (7)= (6)/(2) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 146.254.890.173 155.103.908.528 163.738.994.109 8.849.018.355 0,06 8.635.085.581 (0,06) 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 - 0 - 3. Doanh thu thuần 146.254.890.173 155.103.908.528 163.738.994.109 8.849.018.355 0,06 8.635.085.581 (0,06) 4. Giá vốn hàng bán 128.295.354.230 131.194.116.579 140.924.492.435 2.898.762.349 0,02 9.730.375.856 0,07 5. Lợi nhuận gộp 17.959.535.943 23.909.791.949 22.814.501.674 5.950.256.006 0,33 (1.095.290.275) (0,06) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 457.742.242 512.317.746 1.132.451.885 54.575.504 0,12 620.134.139 1,21 7. Chi phí tài chính 8.314.791.589 7.172.935.236 6.563.140.872 (1.141.856.353) (0,14) (609.794.364) (0,08) 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.961.756.658 9.409.426.641 13.611.731.123 (552.330.017) (0,06) 4.202.304.482 0,45 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 140.729.938 7.839.747.818 3.772.081.564 7.699.017.880 54,71 (4.067.666.254) (0,52) 10.Thu nhập khác 2.065.646.636 1.770.788.349 1.488.192.834 (294.858.287) (0,14) (282.595.515) (0,16) 11. Chi phí khác 1.810.584.585 9.912.160.628 3.261.192.338 8.101.576.043 4,47 (6.650.968.290) (0,67) 12. Lợi nhuận khác 255.062.051 (8.141.372.279) (1.772.999.504) (8.396.434.330) (32,92) 6.368.372.775 (0,78) 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 395.791.989 (301.624.461) 1.999.082.060 (697.416.450) 1,76 2.300.706.521 (7,63) 14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 98.947.997 1.394.859.746 1.268.881.500 1.295.911.749 13,10 (125.978.246) (0,09) 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 50.216.108 (1.696.484.207) 730.200.560 (1.746.700.315) (34,78) 2.426.684.767 (1,43) Đơn vị tính: VNĐ Thang Long University Library