Bài tập về dấu câu lớp 6 7 8 năm 2024

Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Tác dụng của nó là làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp. Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu lên trên câu văn, câu thơ. Cho nên, có trường hợp nó không phải chỉ là một phương tiện ngữ pháp, mà còn là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả tình cảm, thái độ của người viết.

Dấu câu dùng thích hợp thì bài viết được người đọc hiểu rõ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây ra hiểu lầm. Có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà thành ra sai ngữ pháp, sai nghĩa.

Cho nên, quy tắc về dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc.

Tuy vậy, cũng có trường hợp vận dụng quy tắc dấu câu cũng ít nhiều có tính chất linh hoạt. Nói chung, đó là khi mà dù không dùng dấu câu, ranh giới cũng đã rõ, và không gây ra lầm lẫn.

Hiện nay, tiếng Việt dùng mười dấu câu là: 1. dấu chấm . 2. dấu hỏi ? 3. dấu cảm ! 4. dấu lửng … 5. dấu phẩy , 6. dấu chấm phẩy ; 7. dấu hai chấm : 8. dấu ngang – 9. dấu ngoặc đơn () 10. dấu ngoặc kép “ ”

  1. Dấu chấm Dấu chấm đặt ở cuối câu báo hiệu câu đã kết thúc. Viết hiết câu phải ghi dấu chấm. Khi đọc, gặp dấu chấm phải hạ giọng và nghỉ hơi (nghỉ hơi một quãng bằng khoảng thời gian đọc một chữ). Chữ cái đầu câu phải viết hoa. Dấu chấm thường đặt ở cuối câu kể, đồng thời có khả năng đánh dấu sự kết thúc của một đoạn văn.

  1. Dấu phẩy - Dấu phẩy được đặt xen kẽ trong câu. Một câu có thể có một hoặc nhiều dấu phẩy. Khi đọc, gặp dấu phẩy phải ngắt hơi ngắn (thời gian ngắt hơi bằng bằng nửa quãng nghỉ hơi sau dấu chấm). Dấu phẩy giúp cho các ý, các phần trong câu được phân cách rõ ràng. - Dấu phẩy dùng để: + Tách các bộ phận cùng loại (đồng chức) với nhau. + Tách các bộ phận phụ với nòng cốt câu. + Tách các vế câu ghép.

  1. Dấu chấm hỏi Dùng đặt cuối câu hỏi. Khi đọc câu có dấu chấm hỏi, cần nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi .Thời gian nghỉ lấy hơi sau dấu phẩy như dấu chấm.Sau dấu chầm hỏi, bắt đầu một câu khác, phải viết hoa chữ cái đầu câu.

  1. Dấu chấm than (dấu chấm cảm) Là dấu câu dùng để đặt cuối câu cảm hoặc câu khiến.Khi gặp dấu chấm cảm phải nghỉ hơi như dấu chấm.

  1. Dấu chấm phẩy Là dấu dùng đặt giữa các vế câu hoặc các bộ phận đẳng lập với nhau. Khi đọc phải ngắt ở dấu chấm phẩy, ngắt quãng dài hơn so với dấu phẩy và ngắn hơn so với dấu chấm.

  1. Dấu hai chấm: Là dấu dùng để: - Báo hiệu lời tiếp theo là lời nói trực tiếp của người khác được dẫn lại (dùng kèm dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng). - Báo hiệu lời tiếp theo là lời giải thích, thuyết minh cho bộ phận đứng trước nó.

  1. Dấu gạch ngang: Là dấu câu dùng để: - Đặt trước những câu hội thoại. - Đặt trước bộ phận liệt kê. - Dùng để tách phần giải thích với các bộ phận khác của câu. - Dùng để đặt trước các con số, tên riêng để chỉ sự liên kết.

  1. Dấu ngoặc đơn: Là dấu câu dùng để: - chỉ ra nguồn gốc trích dẫn. - Chỉ ra lời giải thích.

  1. Dấu ngoặc kép: Dùng để: - Báo hiệu lời dẫn trực tiếp. - Đánh dấu tên một tác phẩm. - Báo hiệu những từ trong ngoặc kép phải hiểu theo nghĩa khác với nghĩa vốn có của nó hoặc hiểu theo nghĩa ngược lại, mỉa mai. . Dấu câu đóng vai trò vô cùng quan trọng khi các em soạn thảo câu từ hoặc văn bản. Và để hiểu rõ vai trò và công dụng của từng loại dấu, chúng ta hãy cùng nhau đi vào bài viết này nhé!

Bài viết tham khảo thêm:

Bài tập về dấu câu lớp 6 7 8 năm 2024

  • Soạn bài Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng
  • Soạn bài Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
  • Soạn bài Đập đá ở Côn Lôn

I. Tổng kết về dấu câu

Dấu câu

Công dụng

Dấu chấm Kết thúc một câu trần thuật. Dấu chấm hỏi Biểu thị sự nghi vấn, ý nghi ngờ. Dấu chấm than Biểu thị yếu tố cảm xúc cuối câu cầu khiến hoặc cảm thán. Dấu phẩy Đánh dấu ranh giới (chia tách) giữa những bộ phận trong một câu :

+ Giữa chủ ngữ và vị ngữ với thành phần phụ trong câu.

+ Giữa các từ có cùng một trường nghĩa, cùng chức vụ ngữ pháp (thành phần đồng chức).

+ Giữa một từ (ý) với bộ phận chú thích của từ (ý) đó.

+ Giữa hai hoặc nhiều vế của một câu ghép.

Dấu chấm phẩy – Đánh dấu (chia tách) những bộ phận khác nhau trong một phép liệt kê.

– Đánh dấu (chia tách) ranh giới giữa các vế của một câu ghép phức tạp.

Dấu chấm lửng – Biểu thị những ý chưa liệt kê hết.

– Thể hiện lời nói ngập ngừng hoặc bị ngắt quãng.

– Biểu thị đoạn ngắt dài giọng, ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh hoặc sự chờ đợi, chỉ ý bị lược bớt…

Dấu gạch ngang – Đánh dấu những bộ phận chú thích hoặc giải thích trong một câu.

– Đặt trước (hoặc đánh dấu) những lời đối thoại.

– Đặt trước (hoặc đánh dấu) bộ phận liệt kê, đặt giữa các liên số…

Dấu ngoặc đơn Có chức năng giải thích, thuyết minh, hoặc bổ sung thêm ý. Dấu hai chấm – Đánh dấu (hoặc báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó

– Báo trước (hoặc đánh dấu) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại.

Dấu ngoặc kép – Đánh dấu những từ, ngữ, câu hoặc đoạn dẫn trực tiếp.

– Đánh dấu những từ ngữ đặc biệt hay có hàm ý nghĩa bóng, mỉa mai.

– Đánh dấu những tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được trích dẫn.

II. Các lỗi thường gặp về dấu câu

1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc

Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi:

Tác phẩm “Lão Hạc” làm cho em cảm thấy vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã phải sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.

Ví dụ ở câu trên thiếu dấu ngắt ở chỗ nào? Nên sử dụng dấu nào để kết thúc câu ở chỗ đó?

Gợi ý:

– Ví dụ trên còn thiếu dấu ngắt câu ở chỗ “vô cùng xúc động” để kết thúc câu văn đó.

– Dấu câu cần được sử dụng là: dấu chấm

2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc

Xét ví dụ sau và trả lời câu hỏi:

Thời còn trẻ trung, học ở ngôi trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất của trường.

Dùng dấu chấm sau từ “này” là đúng hay là sai? Nếu là sai thì dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó?

Gợi ý:

– Dùng dấu chấm sau từ “này” ở câu trên là sai.

– Lý do: Câu chưa diễn tả được trọn vẹn một nội dung cụ thể nên chưa thể kết thúc câu.

– Cách sửa: Thời còn trẻ trung, học ở ngôi trường này, ông là học sinh xuất sắc nhất của trường.

3. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết

Xét ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi:

Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng quê này.

Câu này còn thiếu dấu gì để có thể phân biệt được ranh giới giữa các thành phần đồng chức? Hãy đặt dấu thích hợp đó vào chỗ trống.

Gợi ý:

– Câu này thiếu dấu phẩy để phân biệt ranh giới giữa các thành phần đồng chức (có cùng trường nghĩa, cùng chức vụ ngữ pháp) trong một câu.

– Sửa lại là: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng quê này.

4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu

Xét ví dụ dưới đây và trả lời câu hỏi:

Quả thật, tôi không biết là nên giải quyết vấn đề này như thế nào và nên bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một vài lời khuyên không. Xin đừng bỏ mặc tôi lúc này.

Đặt dấu hỏi chấm ở cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu thứ hai trong đoạn văn trên đã đúng hay chưa? Giải thích vì sao? Ở các vị trí đó nên thay thế bằng dấu gì?

Gợi ý:

– Câu thứ nhất: Việc sử dụng dấu hỏi chấm ở cuối câu thứ nhất là không đúng, vì nội dung của câu văn không có mục đích để hỏi. Cần thay dấu hỏi chấm ở đây bằng dấu chấm.

– Câu thứ hai: Việc sử dụng dấu chấm ở cuối câu thứ hai cũng là không đúng, vì mục đích của câu văn này là dùng để hỏi ( vì có từ để hỏi: “không”). Cần thay dấu chấm ở đây thành dấu hỏi chấm.

Tổng kết:

Khi viết cần tránh những lỗi về dấu câu như sau đây:

– Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc.

– Dùng dấu ngắt câu khi câu vẫn chưa kết thúc.

– Thiếu dấu thích hợp để ngăn tách các bộ phận của câu khi cần thiết.

– Lẫn lộn công dụng của các loại dấu câu với nhau.

III. Luyện tập về dấu câu

Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 152):

Chép đoạn văn sau vào vở và điền các dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn.

Hướng dẫn giải bài:

Con chó nằm ở gầm phản bỗng dưng vẫy đuôi rối rít lên (,) tỏ ra bộ dạng vui mừng lắm (.)

Anh Dậu lử thử từ ngoài cổng tiến vào với vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị kết tù tội (.)

Cái Tí (,) thằng Dần hai đứa cũng vỗ tay reo (:) A (!) Thầy đã về rời (!)

Mặc kệ hai đứa chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa cái gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay lên gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo bước đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên một chiếc chiếu rách (.)

Ngoài đình (,) tiếng mõ đập chan chát (,) tiếng trống cái đang thùng thùng (,) tù và thổi như tiếng ếch kêu (.)

Chị Dậu ôm con vào ngồi trong phản (,) khẽ sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:)

(-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm hay không (?) Sao mà chậm về thế (?) Trán lại nóng lên đây mà (!)

( “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố)

Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ Văn 8 Tập 1 | Trang 152):

Phát hiện lỗi về dấu câu có trong những câu văn sau đây và hãy thay vào đó các dấu câu thích hợp (có thể điều chỉnh chữ viết hoa trong những trường hợp cần thiết).

  1. Sao mãi tới giờ này anh mới về, mẹ ở nhà cứ chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh bắt buộc phải làm xong bài tập trong chiều nay”.
  1. Từ ngày xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta đã có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ lẫn nhau trong hoàn cảnh khó khăn gian khổ. Vì vậy mới có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
  1. Mặc dù đã trải qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không thể nào quên được những kỉ niệm êm đềm của thời học sinh.

Hướng dẫn giải bài:

  1. Sao mãi tới giờ này anh mới về? Mẹ ở nhà cứ chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh bắt buộc phải làm xong bài tập trong chiều nay”.
  1. Từ ngày xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta đã có truyền thống yêu thương nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. Vì vậy mới có câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.
  1. Mặc dù đã trải qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không thể nào quên được những kỉ niệm êm đềm của thời học sinh.

Các em hãy viết một đoạn văn có sử dụng dấu gạch ngang, và hãy cho biết tác dụng.

Hướng dẫn giải bài:

Trong đêm giao thừa rét mướt, một cô bé đầu đội trời, chân đi đất, bụng đói nhưng vẫn phải đi bán diêm. Cô bé ấy đã mồ côi mẹ từ sớm và ngay cả bà nội – người yêu thương em nhất cũng đã vừa mới qua đời. Em không dám về nhà vì sợ bố sẽ đánh em. Vừa lạnh vừa đói, cô bé ngồi nép vào một góc tường rồi khẽ quẹt một que diêm để sưởi ấm. Que diêm thứ nhất đem lại cho em có cảm giác ấm áp và hình ảnh lò sưởi. Em vội quẹt que diêm thứ hai, một bàn ăn thịnh soạn hiện lên trước mắt em,đầy đủ thịnh soạn và có cả món gà tây. Đến quẹt que diêm thứ ba thì bỗng hiện ra một cây thông Noel. Khi que diêm thứ tư được thắp lên, lần này là hình ảnh bà nội của em với khuôn mặt hiền từ hiện ra. Những ảo ảnh đó cũng nhanh chóng tan đi sau sự vụt tắt của từng que diêm. Em vội vàng quẹt hết cả bao diêm để mong níu bà nội ở lại với em. Cuối cùng, cô bé bán diêm đã chết rét ở góc tường trong đêm giao thừa lạnh giá.

  • Câu có sử dụng dấu gạch ngang là: “Cô bé ấy đã mồ côi mẹ từ sớm và ngay cả bà nội – người yêu thương em nhất cũng đã vừa mới qua đời”.
  • Tác dụng của dấu gạch ngang là: Tách biệt thành phần biệt lập (chú thích)

Như vậy chúng ta đã cùng nhau soạn thảo xong bài Soạn bài Ôn luyện về dấu câu rồi các em học sinh thân mến. HOCMAI soạn thảo bài viết này với mong muốn các em có thể sử dụng thành thạo chúng, không xảy ra lỗi sai nào trong các bài kiểm tra. Để tìm hiểu thêm thật nhiều kiến thức và những bài soạn bổ ích khác, các em hãy truy cập website