Bập bềnh xương bánh chè âm tính
Show
Cập nhật lần cuối vào 29/07/2022 Xem lại: KHÁM KHỚP GỐI. PHẦN 1: CÁC BƯỚC CƠ BẢN BẠN CÓ THỂ XEM CÁC VIDEO THĂM KHÁM TẠI: Y HỌC PHỤC HỒICÁC TEST ĐẶC BIỆTCác test đánh giá tràn dịch khớpTest vắt sữa (milking), Chùi (Sweep Test, Brush test, Stroke test, Wipe test)
Bập bềnh xương bánh chè (Ballotable Patella, Tap test, Dancing patella sign)
Các test Xương bánh chè và khớp Bánh chè- ĐùiTest trượt xương bánh chè
Test sợ (Patellar apprehension test)
Dấu hiệu chữ J (J sign)Mô tả đường đi chữ “J” ngược của xương bánh chè từ duỗi sang gập (hoặc ngược lại). Xương bánh chè bán trật ra ngoài đột ngột dịch vào trong khi nó đi vào rãnh lồi cầu lúc bắt đầu gập gối. Dấu hiệu chữ J gợi ý bất thường đường đi (maltracking) và có thể mất vững xương bánh chè. J sign. A: gối duỗi, B: gối gập. Reference: https://casereports.bmj.com/content/2018/bcr-2017-222887Test bào gỗ (Patellofemoral grind test, Dấu hiệu Clarke)
Các test đánh giá mất vững khớp gối (dây chằng)Dây chằng chéo trướcVới chấn thương cấp tính, khuyến cáo sử dụng test Lachman và pivot shift vì test ngăn kéo ít nhạy trong giai đoạn cấp. Điều này là do 2 yếu tố: khó gập gối 90 độ trong giai đoạn cấp do sưng (tràn dịch và có thể tụ máu) và đau, và khả năng co thắt cơ hamstring cản trở sự dịch chuyển ra trước của xương chày trên xương bánh chè ở tư thế này, gây âm tính giả. Test ngăn kéo ra trước (Anterior Drawer Test):
Phân loại tổn thương ACL:
Test Lachman
Phân loại tổn thương ACL:
Lưu ý rách PCL có thể gây test Lachman “giả” do bán trật ra sau. Một số biến thể nếu đùi bệnh nhân to, tay người khám nhỏ:
Test dịch chuyển xoay bên (lateral pivot shift test): Được sử dụng chủ yếu để đánh giá rách ACL, nhưng dương tính cũng chứng tỏ có thể tổn thương bao khớp sau ngoài, LCL, arcuate complex và dải chậu chày. Do đó nó cũng là test phù hợp để đánh giá mất vững xoay trước ngoài. Cần so sánh với bên lành.
Hughston (Jerk) test
Dây chằng chéo sauCác test thường sử dụng cho toàn vẹn PCL là ngăn kéo sau, dấu hiệu võng ra sau và test co chủ động cơ tứ đầu đùi. Bởi vì các cấu trúc khác hỗ trợ độ vững phía sau (như arcuate complex, ACL… ), nếu chỉ PCL bị tổn thương thì test có thể âm tính hoặc dương tính nhẹ. Dấu hiệu võng ra sau (posterior sag sign) Quan sát sự võng ra sau của xương chày khi đặt bệnh nhân nằm ngửa, gập gối 90 độ, gập háng 45 độ, bàn chân đặt trên bàn khám và thư giãn cơ tứ đầu đùi. Sag signMột tư thế khác là giữ cẳng chân ở tư thế song song mặt giường, gối và háng gập 90 độ.(Dấu hiệu trọng lực hay là Dấu hiệu bậc cấp bánh chè, Gravity Sign, Tibial Step of Sign): Độ nhạy: 79%. Độ đặc hiệu: 100%. Tibial Step of SignTest ngăn kéo sau (posterior drawer test):
Test co cơ tứ đầu chủ động (quadriceps active test): Được mô tả đầu tiên bởi Daniel và cộng sự vào năm 1988. Khi co cơ tứ đầu chủ động ở tư thế gối gập 90 độ, vector lực của cơ tứ đầu hướng nhẹ ra sau ở gối bình thường và không gây dịch chuyển ra trước của xương bánh chè. Tuy nhiên nếu rách PCL, xương chày nằm ở phía sau hơn so với xương chày và co cơ tứ đầu làm xương chày dịch chuyển ra trước.
Test Lachman “đảo ngược” (“Reverse” Lachman test) Đánh giá sự dịch chuyển ra sau quá mức của xương chày do tổn thương PCL. Tư thế bệnh nhân nằm sấp, gối gập 30 độ. Một tay người khám cố định xương đùi trong khi tay kia đẩy xương chày ra sau. “Reverse” Lachman testDây chằng bên trong (MCL)MCL hạn chế dạng của xương chày trên xương đùi và cũng trợ giúp hạn chế duỗi và xoay ngoài của xương chày. Với tổn thương với lực ép vẹo ngoài nặng, có thể tổn thương cả ACL và sụn chêm trong (tam chứng bất hạnh). Test ép dạng/vẹo ngoài (Valgus stress test):
Phân độ tổn thương MCL:
Nếu test gây đau hoặc hở khớp ở tư thế duỗi thì tổn thương nặng hơn khi test dương tính ở tư thế gối gập một phần. Với gối duỗi, cấu trúc chính bị ép là MCL và bao khớp sau trong. Các cấu trúc khác cũng bị ép, như ACL, PCL, cơ tứ đầu phần trong và cơ bán màng. Khi gối gấp nhẹ, cấu trúc bị ép chính là MCL vì bao khớp bị chùng, nhưng cũng có thể ép bao khớp phía trong, và các cấu trúc khác bao gồm ACL, PCL. Dây chằng bên ngoài (LCL)Test ép khép/vẹo trong (Varus stress test):
Phân độ tổn thương LCL:
Tổn thương ít gặp nhất trong các dây chằng khớp gối. Dấu hiệu dương tính với gối duỗi chứng tỏ mất vững nặng mặt ngoài gối. Khi gối duỗi, các cấu trúc chính bị ép căng là LCL, bao khớp sau ngoài và các cấu trúc khác (ACL, PCL, gân cơ nhị đầu đùi, dải chậu chày, cơ bụng chân phần ngoài). Khi gối gấp nhẹ, bao khớp lỏng hơn, cấu trúc chính bị ép căng là LCL. Mất vững xoay đa hướng (multiplanar instability)Khi tổn thương nhiều hơn một dây chằng, ngoài dây chằng chính, các cấu trúc khác có thể bị ảnh hưởng như bao khớp, dây chằng khác, chỗ bám của cơ…. Khi đó, có thể gây mất vững ở nhiều hướng hoặc mặt phẳng. Mất vững xoay có thể trước trong, trước ngoài, sau ngoài hoặc sau trong. Loại thường gặp nhất là mất vững xoay trước trong, khi mâm chày trong bán trật ra trước và xoay ngoài trên xương đùi. Điều này xảy ra khi ACL, MCL, bao khớp sau trong, và có thể là sụn chêm trong bị rách. Cơ chế điển hình cho tổn thương này là xoay ngoài của xương chày với lực ép vẹo ngoài. Mất vững trước ngoài do tổn thương ACL, LCL, bao khớp sau ngoài. Đặc trưng là bán trật của mâm chày ngoài với dịch chuyển ra trước và xoay trong của xương chày trên xương đùi. H: Mất vững khớp gối. ACL, anterior cruciate ligament; PCL, posterior cruciate ligament; MCL, medial collateral ligament; LCL, lateral collateral ligament; G, gracilis; PT, popliteus tendon; ITB, iliotibial band; SM, semimembranosus; ST, semitendinosus; MG, medial head of gastrocnemius; LG, lateral head of gastrocnemius; S, sartorius.Test Slocum
Xem thêm test Pivot Shift và Hugston cho mất vững xoay trước ngoài. Các test đánh giá mất vững góc sau ngoài (PLC) (Posterolateral Corner Instability) như Dial test, External Rotation Thigh Foot Angle Test, External Rotation Recurvatum Test, Posterolateral Drawer Test, Reversed Pivot Shift Test) không được trình bày ở bài viết. Các test đánh giá tổn thương sụn chêmRách sụn chêm trong hoặc ngoài thường xảy ra khi xương đùi ép và xoay trên xương chày cố định. Bởi vì sụn chêm trong gắn rộng hơn lên mâm chày và gắn với MCL và cơ bán màng, nó ít di động hơn và thường bị tổn thương hơn. Sờ khe khớpĐau khi ấn vào khe khớp (ở tư thế gập gối), là test nhạy nhưng ít đặc hiệu. Sờ khe khớp ngoài Sờ khe khớp trongMcMurray Test
Appley Test (Kéo tách và ép khớp)
Thessaly test
Các test đánh giá gân cơTest ép Noble (Noble Compression Test):
Test Ober:Đánh giá độ căng dải chậu chày Xem KHÁM KHỚP HÁNG. PHẦN 2: ĐO LƯỜNG VÀ CÁC TEST ĐẶC BIỆT Góc khoeo (hoặc Duỗi Gối Thụ động PKE ở tư thế nằm ngửa)Góc gập gối khi háng gập 90 độ giúp đánh giá độ dài cơ hamstring (cơ hai khớp). Căng cơ hamstring khi gối gập trên 20 độ. Tuy nhiên theo nghiên cứu của Youdas và cộng sự trên 214 nam và nữ tuổi 20-79 báo cáo rằng PROM gập gối trung bình ở nữ và nam lần lượt là 28° và 39°. Góc khoeo/PKEĐO LƯỜNGĐo góc chày-đùi:
(cành cố định: đến điểm giữa giữa gai chậu trước trên (ASIS) và mấu chuyển lớn Đo góc chày- đùiĐo góc Q (Góc cơ tứ đầu)
LƯỢNG GIÁ CHỨC NĂNGKhả năng đứng dậy, đứng 1 và hai chân, đi, lên xuống bậc cấp, ngồi xổm, chạy, nhảy, đá … Ngồi cần gập gối 93 độ Mặc quần cần duỗi thẳng gối Đi xuống cầu thang cần trung bình 86° đến 107° gập gối, duỗi gối hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, và co cơ tứ đầu ly tâm. Gập gối 0- 117° khi mang vớCác Thang đo:
|