Cá dĩa đẻ có nên thay nước
Kỹ thuật nuôi cá Dĩa sinh sản, Nguồn: Sưu tầm và Tổng hợp. I. Kỹ thuật nuôi cá dĩa sinh sản 1.1. Hồ sinh sản – Mực nước trong hồ: Tuỳ theo kích thước cá nhưng thường thì khoảng 30cm. – Ánh sáng: Sáng mờ mờ (khi cá đã đẻ thuần thục điều kiện này không còn cần thiết), hồ cá sinh sản nên sơn 3 phía. – Âm thanh: Tránh gây tiếng động trong suốt quá trình cá đẻ đến khi tách bầy. – Nhiệt độ: Nắng gió phương nam không quan tâm đến yếu tố này (khoảng 28 – 30o C là cá đẻ tốt). – pH từ 6,0 đến 6,5 (Nếu cá đẻ lần đầu hoặc không chịu đẻ nâng PH lên 6,6 – 7 (+ tăng ánh sáng) để cá sung lại). – Không sử dụng máy lọc. – Thổi khí nhẹ đến vừa phải (dùng lọc sinh học thì tốt hơn). * Lưu ý: Trên đây là những yếu cho người nuôi mới vào nghề, khi thành thạo mỗi cá nhân sẽ tự giải thích và có kinh nghiệm chia sẻ bạn đồng hành. 1.2. Cá sinh sản – Cho một giá thể (máng đẻ) vào hồ. Cặp nào quấn lấy giá thể, đánh đuổi những em khác, thậm chí đẻ luôn trên giá thể thì bắt cặp đó cho vào hồ sinh sản đã chuẩn bị trước phần trên. Bổ sung các em khác vào nếu còn.Thông thường cá dĩa có thể đẻ sau 9 tháng tuổi nhưng thành thục phải từ tháng thứ 10 trở đi. Do vậy, trong thời gian này các bạn có nôn nóng cũng không làm được gì. Cá trống đang dọn ổ đẻ trong điều kiện môi trường nêu trên, có thể 3 giờ sau sẽ đẻ. 1.3. Chăm sóc cá sinh sản – PH ổn định từ 6,0 đến 6,6 Tùy cá tơ hay già. – Cho ăn: ngày 1 – 2 lần (sáng, chiều) với lượng thức ăn rất ít chủ yếu là chất lượng, (Tim bò + Vitamin + Tảo + chất kết dính). Mỗi lần, mỗi em khoảng bằng đầu ngón tay út. Với pH dưới 6,5 cá ăn rất ít, thậm chí không ăn tránh cho ăn thừa làm hư nước, thối trứng. Nếu thuận lợi 1 đến 2 ngày cặp cá sẽ đẻ. 1.4. Chăm sóc và bảo quản trứng – Từ màu trắng trong sang màu đen: Oke!!! thành công bước đầu,
trứng đã thụ tinh đang dần thành con. Tiếp tục sau 75 giờ hoặc hơn nữa tùy vào thời tiết nóng lạnh cá con sẽ ngo ngoe trên giá thể. Đến lúc này ta nhẹ nhàng tháo lưới bao ra (lưu ý mọi thao tác trong khu vực sinh sản đều thật nhẹ nhàng từ thay nước, cho ăn, bao trứng, tháo bao trứng….. nếu không cái giá trả thật đắt, cá giật mình có thể quay lại ăn hết con (với cá chưa thuần) sau khi tháo bao trứng những khả năng xảy ra: II. Cá bột 2.1. Chăm sóc – 1 đến 2 ngày đầu khi cá bột rời giá thể: không thay nước hồ cá, cho cá bố mẹ ăn rất ít hoặc không cho ăn để tránh hư nước, nếu đàn con không bám cá bố mẹ, hạ mức nước trong hồ xuống còn cách vây trên của cá khoảng 10cm. Tránh mọi dòm ngó, xăm xoi, xem chừng, … đây là những việc làm vô ích. – Ngày thử 3 đến ngày thứ 5 nếu đàn con đã đu bám theo cá bố mẹ: Thay nước 10% mỗi ngày. – Mọi thao tác trong khu vực cá đẻ đều phải nhẹ nhàng, từ tốn. – Tăng cường lượng thức ăn cho cá bố mẹ ở mức độ vừa phải (hai lần trong ngày, khoảng đầu ngón tay cho mỗi lần/mỗi con). Cho atermia mới nở cho cá con ăn, đừng nhiều quá hư nước, chết cá. – Từ ngày thứ 6 trở đi tiếp tục cho cá bột ăn atermia vài lần trong ngày, nếu bầy con chịu ăn atremia sau 2 ngày, chúng ta có thể tách bầy khi cần thiết. Nhưng tốt nhất vẫn sau 10 ngày tuổi. Cũng có cách khác là trong thời gian tử ngày thứ 6 trở đi cho cá bố mẹ ăn trùng chỉ để cá bột “ăn ké” sau 10 ngày ta tách bầy. * Một số lưu ý: – Ngày thứ 3 hoặc hơn nữa mới thay nước với lượng nước 5 – 10% cho lần thay đầu rồi tăng dần ở những lần sau nhưng không vượt quá 20%. – Chất lượng nước cho vào hồ cá hương phải tương đồng về pH, nhiệt độ. 2.2. Tách bầy cá bột – Dùng đầu có gắn ống nhựa cứng rà theo mình cá bố mẹ, chúng sẽ phản ứng quyết liệt. – Mang xô chậu có chứa cá bột đến hồ nuôi, không đổ trực tiếp mà vẫn cách cũ hút từ xô chậu vào hồ nuôi. Từ lúc này hoặc vài ngày nữa chúng sẽ thành cá hương. 2.3. Chăm sóc cá bố mẹ sau khi tách
bầy – Nếu cá mới nuôi con 1 lần ta vệ sinh hồ sạch sẽ với lượng nước thay ra khoảng 60 – 80% sau khi tách bầy. Thực hiện lại phần “chăm sóc cá sinh sản” nêu trên khoảng từ 5 – 10 ngày cá sẽ đẻ lạ. III. Kỹ thuật nuôi cá hương – Nếu cho ra cá bột trước 10 ngày tuổi tiếp tục cho ăn atermia, vài ngày sau đó mới cho ăn trùng chỉ, nếu cho ra cá bột sau 10 cho ăn trực tiếp trùng chỉ cũng không sao. – Thay nước 2 lần trong ngày; từ 20% lần đầu tăng dần lên cũng không quá 40% (thay nước khi thấy dơ trong 10 ngày đầu tiên tách bầy, nước vào nhỏ giọt 5 – 10 lít/ giờ). – pH 6,8 – 7,5. – Thức ăn trùng chỉ 3 – 8 lần trong ngày. – Mực nước trong hồ từ 8 – 15cm. – Thổi khí nhẹ, không sử dụng lọc. Giai đoạn này lo lắng cho đàn con tuy giảm nhưng nguy cơ vẫn còn: do shock nước, do nước dơ, do thời tiết thay đổi và do chúng ta là chủ yếu, … làm cá vẫn có thể chết. * Lưu ý: Trong suốt quá trình nuôi ở bất cứ giai đoạn nào cũng ngừng cho ăn trước và sau thay nước 1 giờ. Phòng bệnh hơn trị bệnh. IV. Kỹ thuật nuôi cá bé 4.2. Chăm sóc – Thay nước 1 lần trong ngày; từ 60 – 80%. – pH 6,8 đến 7,5. – Thức ăn trùng chỉ + Tim bò, ngày 4 – 6 lần. – Mực nước trong hồ từ 20 – 25cm. – Thổi khí vừa phải. – Sử dụng lọc lọai 8 – 12Wat, 8 – 10/24; (Tắt lọc khi chúng ta ngủ và khi cho ăn 20 phút). Giai đoạn này cá hầu như không bị bệnh ngoài những yếu tố chủ quan do ta gây ra như để nước dơ cá bị nấm, sinh tiêu, …; cho ăn nhiều sinh sình bụng, nhiễm trùng đường ruột, … – Thuốc trị cơ bản: * Lưu ý: – Loại bỏ những con khuyết tật như thiếu vây, hở mang, … – Sau 30 – 45 ngày phân lọai hoặc vớt bớt số lượng cá trong hồ ra vì chúng đã lớn mật độ như vậy không còn đảm bảo điều kiện sống tối thiểu. V. Kỹ thuật nuôi cá lớn 5.2. Chăm sóc – PH 6,8 -7,2. – Thức ăn trùng chỉ + Tim bò, ngày 3 lần. – Mực nước trong hồ 35cm. – Thổi khí vừa, mạnh. – Sử dụng lọc lọai 8 – 12Wat, 8 – 10/24; (Tắt lọc khi chúng ta ngủ và khi cho ăn 20 phút). – Theo thông tin của nhiều lão thành nuôi cá chuyên nghiệp trong giai đoạn này cá chủ yếu bệnh nhiễm trùng đường ruột. Cách điều trị: Metronidazon 400mg (6viên/100lít nước); Tinidazon 100mg: 2viên/100lít cho vào bể nuôi. Từ giai đọan này trở đi ta đã có những cá thể hoàn chỉnh, đẹp. Việc chăm sóc ngày càng đơn giản hơn: giảm dần mật độ cá trong hồ, giảm lượng thức ăn và số lần cho ăn trong ngày. Vẫn duy trì việc thay 100% nước mỗi ngày. |