Các phương pháp tính giá trong nguyên lý kế toán

CHƯƠNG 4

TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN

MỤC TIÊU CHƯƠNG 4

Chương này giới thiệu đến sinh viên các vấn đề:

- Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá. Các nguyên tắc, nhân tố ảnh

hưởng đến việc tính giá các đối tượng kế toán.

- Trình bày nguyên tắc tính giá của một số đối tượng kế toán cụ thể: Tài sản

cố định hữu hình, Hàng tồn kho.

4 Khái niệm và ý nghĩa:

4.1 Khái niệm

Tài sản của một đơn vị bao gồm nhiều loại khác nhau như nhà xưởng, máy móc

thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư, hàng hoá,... chúng ta có thể sử dụng thước đo

hiện vật hoặc giá trị để đo lường tài sản đó. Về thước đo hiện vật, căn cứ vào đặc

tính tự nhiên của từng đối tượng cụ thể để lựa chọn thước đo phù hợp chẳng hạn tài

sản cố định có thể được đo lường theo cái, chiếc,... vật tư, hàng hoá... có thể sử

dụng kg (trọng lượng), mét (chiều dài),... Tuy nhiên nếu sử dụng thước đo hiện vật

chúng ta không thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của đơn vị và kế toán không thể

thực hiện được chức năng cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh

doanh cũng như các luồng lưu chuyển tiền tệ trong đơn vị, vì vậy cần thiết phải quy

các tài sản về hình thức tiền tệ (hình thái giá trị). Để có thể biểu hiện hình thái giá

trị của các đối tượng kế toán khác nhau, kế toán phải sử dụng các phương pháp tính

giá. Tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định trị giá

của các đối tượng kế toán trong đơn vị theo những nguyên tắc và yêu cầu nhất

định

4.1 Ý nghĩa:

Khi sử dụng phương pháp tính giá, toàn bộ tài sản, nguồn hình thành tài sản,

tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị đều được biểu hiện dưới

hình thức tiền tệ, điều này giúp cho đơn vị phản ảnh và xác định những chỉ tiêu tổng

hợp làm cơ sở cho việc phân tích phục vụ công tác quản lý, cũng như xác định các

chỉ tiêu nội bộ làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận và

kiểm soát được toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp.

4 Các nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến việc tính giá

4.2 Các nguyên tắc ảnh hưởng đến việc tính giá:

❖ Nguyên tắc giá gốc:

Theo nguyên tắc này, tài sản của đơn vị phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá

gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả

hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá

gốc của tài sản không được thay đổi mặc dù giá thị trường của tài sản này có thể thay

đổi vào những thời điểm sau đó.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp mua một tài sản cố định có giá mua là 100 triệu đồng, chi

phí phát sinh trong quá trình mua tài sản là 10 triệu đồng, nguyên giá tài sản cố định

được xác định ngay khi mua là:

Nguyên giá TSCĐ = 100 + 10 = 110 (triệu đồng)

Giả sử một tháng sau đó, giá thị trường của tài sản trên tăng lên là 130 triệu, kế

toán không được điều chỉnh thay đổi giá trị của tài sản trên trong sổ sách kế toán của

doanh nghiệp.

❖ Nguyên tắc hoạt động liên tục:

Thực chất là giả thiết cho rằng doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp

tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp

không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng

kể quy mô hoạt động của mình. Nguyên tắc này ảnh hưởng như thế nào đến việc tính

giá tài sản?

Với giả thiết hoạt động liên tục, tài sản của doanh nghiệp được dùng cho nhu

cầu sản xuất kinh doanh chứ không dùng để bán trên thị trường, vì vậy, giá thị trường

của tài sản trên thực tế không thích hợp và không cần thiết, do đó tài sản của doanh

nghiệp được xác định theo nguyên tắc giá gốc.

❖ Nguyên tắc nhất quán:

thể thay đổi vào những thời điểm sau đó. Tuy nhiên nếu mức giá chung trong nền

kinh tế thay đổi (lạm phát hoặc giảm phát) sẽ dẫn đến làm thay đổi giá cá biệt của

các loại tài sản. Trong trường hợp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải định giá lại tất cả

các loại tài sản hiện có để đánh giá lại năng lực hoạt động của mình, nhưng thông

thường việc đánh giá lại tài sản xảy ra khi có quyết định của nhà nước.

❖ Yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hóa công tác kế toán:

Trong thực tế hoạt động, đôi khi có trường hợp nhiều nghiệp vụ kinh tế phát

sinh mà doanh nghiệp không thể xác định được ngay giá gốc của chúng ngay tại thời

điểm đó, như giá xuất kho vật tư, hàng hoá hay thành phẩm nhập kho.. hoặc có những

đối tượng kế toán mà giá gốc luôn biến động như ngoại tệ. Vì vậy, ghi chép kịp thời

ngay khi chúng phát sinh với mục đích đơn giản hóa công tác kế toán và đáp ứng

kịp thời nhu cầu quản lý nội bộ, kế toán có thể sử dụng giá tạm tính (giá tính trước

hoặc giá hạch toán) để phản ánh. Giá tạm tính được xác định ngay từ đầu niên độ

hoặc kỳ kế toán, và ổn định trong suốt kỳ đó, giá tạm tính không có ý nghĩa trong

thực tế do đó cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh giá tạm tính của các đối tượng về giá

gốc.

4 Tính giá một số đối tượng kế toán chủ yếu:

4.3 Tính giá Tài sản cố định:

4.3.1 Nguyên giá Tài sản cố định

Nguyên giá tài sản cố định (giá gốc của tài sản cố định) là toàn bộ các chi phí

mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào

trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Tùy theo từng loại tài sản cố định và phương thức hình thành như được mua

sắm, xây dựng,... mà nguyên giá của tài sản cố định được xác định trong từng trường

hợp cụ thể như sau:

❖ Trường hợp TSCĐ mua sắm trong nước

Nguyên giá

TSCĐ

\=

Giá mua ghi

trên hoá đơn

+

Các chi phí phát sinh

trước khi đưa tài sản

vào sử dụng

Giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng nếu TSCĐ

mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế

giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ; còn các trường hợp khác thì giá mua

ghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

Các chi phí phát sinh trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, bao gồm: chi phí

vận chuyển, bốc dỡ ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử; Chi phí chuyên gia; Lệ phí

trước bạ; ...

Ví dụ 2: Doanh nghiệp mua một tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh

doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với giá mua chưa thuế giá trị gia

tăng là 100 triệu đồng, thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%, chi phí vận chuyển là 1

triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng, đã thanh toán hết bằng tiền mặt

.

Nguyên giá TSCĐ = 100 + 1 + 3 = 104 (triệu đồng)

❖ Trường hợp TSCĐ được nhập khẩu:

Nguyên

giá

TSCĐ

\=

Giá

nhập

khẩu

+

Thuế

nhập

khẩu

+

Thuế GTGT

phải nộp

(nếu có)

+

Các chi phí

phát sinh trước

khi đưa tài sản

vào sử dụng

Giá nhập khẩu: Số tiền thực tế mà doanh nghiệp thanh toán cho nhà xuất khẩu

để nhận được TSCĐ.

Thuế nhập khẩu: được tính bằng cách lấy thuế suất thuế nhập khẩu nhân (x)

với giá tính thuế nhập khẩu

Thuế giá trị gia tăng phải nộp: trường hợp tài sản mua về dùng vào sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; Hoặc

chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp; Hoặc dùng vào hoạt động sự

nghiệp, hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi thì nguyên giá tài sản bao gồm thuế giá

trị gia tăng phải nộp.

Các chi phí phát sinh trước khi đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng,

bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ

phí trước bạ...

  • Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này, số

khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

  • Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm: phương pháp này dựa trên

tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.

Doanh nghiệp có thể chọn một trong ba phương pháp trên để tính khấu hao cho

từng tài sản cố định hữu hình và phải sử dụng nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong

cách thức sử dụng tài sản đó

Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những tài sản cố định

hữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh

doanh.

4.3.1 Giá trị còn lại:

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá

tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của tài sản cố

định tính đến thời điểm báo cáo.

Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào

chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời

điểm báo cáo.

Giá trị còn lại trên sổ kế

toán của tài sản cố định

\=

Nguyên

giá

-

Số khấu hao luỹ

kế

4.3 Tính giá Hàng tồn kho:

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, ban hành và công

bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hàng tồn kho

là những tài sản:

(1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;

(2) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

(3) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho bao gồm:

  • Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,

hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

  • Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
  • Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa

làm thủ tục nhập kho thành phẩm;

  • Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và

đã mua đang đi trên đường;

  • Chi phí dịch vụ dở dang

Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí

mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được

hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được

hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi

phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu

thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất

được trừ (-) khỏi chi phí mua.

  • Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp

đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố

định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên

liệu, vật liệu thành thành phẩm.

  • Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm: các

khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong

giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng

cụ thể.

Hàng tồn kho được tính dựa trên ba (3) chỉ tiêu: giá thực tế hàng tồn kho nhập

kho, Giá thực tế hàng tồn kho xuất kho và Giá thực tế hàng tồn kho tồn kho cuối kỳ.

Trong nội dung này chỉ đề cập tới việc tính giá nguyên liệu, vật liệu; và

thành phẩm.

4.3.2 Tính giá nguyên liệu, vật liệu (NVL):

giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác

quản lý tại kho, quầy, bến bãi.

(1) Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho:

Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp nhập kho trong kỳ từ nhiều nguồn khác

nhau, do đó tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu được

xác định khác nhau:

❖ Trường hợp nhập kho nguyên liệu, vật liệu do mua ngoài (mua trong

nước):

Giá nhập

kho NVL

\=

Giá mua ghi

trên hoá đơn

+

Chi phí

thu mua

-

Các khoản giảm

giá, chiết khấu

được hưởng

  • Giá mua ghi trên hoá đơn:

+ Là giá mua chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu nguyên liệu, vật liệu mua

về dùng cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính

theo phương pháp khấu trừ (Thuế giá trị gia tăng đầu vào khi mua nguyên

liệu, vật liệu sẽ được khấu trừ)

+ Là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu

trừ nếu nguyên liệu, vật liệu mua về dùng cho hoạt động kinh doanh hàng

hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc

đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp.

  • Chi phí thu mua, bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,

bảo hiểm,... nguyên liệu vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công

tác phí của nhân viên mua hàng, hao hụt trong định mức ở khâu mua hàng,...

  • Các khoản giảm giá, chiết khấu được hưởng:

+ Khoản giảm giá xảy ra khi: nguyên vật liệu đã mua không đảm bảo chất

lượng hoặc sai quy cách nên người cung cấp vật tư phải giảm trừ một khoản

tiền cho doanh nghiệp.

+ Chiết khấu thương mại được hưởng xảy ra khi: doanh nghiệp mua hàng với

khối lượng lớn và được người cung cấp giảm trừ một số tiền.

Ví dụ 4: Công ty XYZ kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, mua

lô hàng 5 kg vật liệu A nhập kho, đơn giá mua chưa bao gồm 10% thuế GTGT

là 20 đ/kg. Chi phí vận chuyển vật liệu A về kho là 1.000 đồng. Tất cả đã

thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.

Giá nhập kho NVL A:

5 x 20đ/kg + 1.000 đ = 101.000 (đ)

❖ Trường hợp nhập kho nguyên liệu, vật liệu do nhập khẩu:

Cách tính tương tự như trường hợp mua trong nước chỉ khác là trong giá trị

nguyên vật liệu nhập kho có thêm phần thuế nhập khẩu phải nộp hoặc thuế tiêu thụ

đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp

Giá nhập

kho NVL

\=

Giá

nhập

khẩu

+

Thuế nhập

khẩu phải

nộp

+

Thuế TTĐB,

thuế BVMT của

hàng nhập khẩu

phải nộp

+

Chi phí

thu mua

Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra

đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên

ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên liệu, vật liệu

nhập kho

Ví dụ 5: Công ty XYZ kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhập

khẩu một lô vật liệu với giá 50.000đ, thuế suất thuế nhập khẩu 5%, thuế suất

thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển vật liệu A về kho là 1.000 đồng.

Giá nhập kho NVL:

50.000 + 2.500 + 1.000 đ = 53.500 (đ)

❖ Trường hợp nguyên liệu, vật liệu tự chế biến

Giá thực tế nhập

kho của NL,VL

\=

Giá thực tế của nguyên

liệu xuất chế biến

+

Chi phí chế

biến

❖ Trường hợp nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến

+ Ngày 5/10: nhập kho 600 kg, đơn giá 15 đ/kg

+ Ngày 10/10: xuất dùng cho sản xuất sản phẩm 500kg

+ Ngày 15/10: xuất dùng cho sản xuất sản phẩm 200 kg

+ Ngày 25/10: nhập kho 1, đơn giá 15 đ/kg

+ Ngày 31/10: xuất kho 900 kg dùng cho sản xuất sản phẩm.

Yêu cầu: Tính giá thực tế vật liệu chính xuất trong kỳ theo phương pháp thực tế đích

danh và tính giá thực tế vật liệu chính tồn kho cuối kỳ. Biết rằng:

+ Ngày 10/10 xuất 500 kg vật liệu thuộc lần nhập kho ngày 5/

+ Ngày 15/10 xuất 100 kg vật liệu thuộc lần nhập kho ngày 5/10, và 100 kg

vật liệu thuộc lô vật liệu tồn kho đầu tháng

+ Ngày 31/10 xuất 200 kg vật liệu thuộc lô vật liệu tồn kho đầu tháng, và

700 kg vật liệu thuộc lần nhập kho ngày 25/10.

Tình hình nhập xuất vật liệu chính được tổng hợp như sau:

ĐVT: 1 đồng

Ngày

Nhập Xuất Tồn

SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT

1/10 400 15 6.

5/10 600 15,5 9 400

600

15

15,

6.

9.

10/10 500 15,5 7 400

100

15

15,

6.

1.

15/10 100

100

15

15,

1.

1.

300 15 4.

25/10 1 15,8 15 300

1000

15

15,

4.

15.

31/10 200 15 3 100 15 1.

Ngày

Nhập Xuất Tồn

SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT

700 15,8 11 300 15,8 4.

Cộng 1 25 1 24 400 6.

Như vậy theo phương pháp giá đích danh:

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 10/10:

500 x 15 = 7.750 (đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 10/10:

400 x 15 + 600 x 15 – 7.750 = 7.550 (đ)

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 15/10:

100 x 15 + 100 x 15 = 3.050(đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 15/10:

7.550– 3.050 = 4.500 (đ)

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 31/10:

200 x 15 + 700 x 15 = 14.060 (đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối ngày 31/10:

4.500 + 1000 x 15 – 14.060 = 6.240 (đ)

(2) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của

nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ

và giá trị của nguyên vật liệu nhập trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính vào

cuối kỳ (phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ) hoặc được tính vào mỗi khi nhập

kho nguyên vật liệu (phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn).

✓ Phương pháp bình quân qia quyền cuối kỳ (Phương pháp bình quân gia

quyền cố định): đơn giá được tính một lần vào cuối kỳ.

Đơn giá = Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ

→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 15/10:

7.525– 3.110 = 4.415 (đ)

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 31/10:

900 x 15 = 13.995 (đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối ngày 31/10:

4.415 + 1000 x 15 – 13.995 = 6.220 (đ)

Tình hình nhập xuất vật liệu chính được tổng hợp như sau:

ĐVT: 1 đồng

Ngày

Nhập Xuất Tồn

SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT

1/10 400 - 6.

5/10 600 15,5 9 1 - 15.

10/10 500 15,55 7 500 - 7.

15/10 200 15,55 3 300 - 4.

25/10 1 15,8 15 1 - 20.

31/10 900 15,55 13 400 - 6.

Cộng 1 25 1 24 400 - 6.

❖ Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn:

Đơn giá bình quân sau lần nhập ngày 5/10 được tính như sau:

Đơn giá bình quân

gia quyền ngày 5/

\=

400 x 15 + 600 x 15.

\= 15 (đ/kg)

400 + 600

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 10/10:

500 x 15 = 7.650 (đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 10/10:

400 x 15 + 600 x 15 – 7.650 = 7.650 (đ)

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 15/10:

200 x 15 = 3.060 (đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 15/10:

7.650– 3.060 = 4.590 (đ)

Sau đó, đơn giá bình quân được tính lại sau lần nhập ngày 25/10 như

sau:

Đơn giá BQGQ

ngày 25/

\=

300 x 15 + 1 x 15.

\=

15.

(đ/kg)

300 + 1.

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 31/10:

900 x 15 = 14.116 (đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối ngày 31/10:

4.590 + 1000 x 15 – 14.116 = 6.273 (đ)

Tình hình nhập xuất vật liệu chính được tổng hợp như sau:

ĐVT: 1 đồng

Ngày

Nhập Xuất Tồn

SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT

1/10 400 - 6.

5/10 600 15,5 9 1 - 15.

10/10 500 15,3 7 500 - 7.

15/10 200 15,3 3 300 - 4.

Ngày

Nhập Xuất Tồn

SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT

31/10 300

600

15,

15,

4.

9.

400 15,8 6.

Cộng 1 25 1 24 400 6.

Như vậy theo phương pháp nhập trước xuất trước:

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 10/10:

400 x 15 + 100 x 15 = 7.550 (đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 10/10:

400 x 15 + 600 x 15 – 7.550 = 7.750 (đ)

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 15/10:

200 x 15 = 3.100 (đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 15/10:

7.750– 3.100 = 4.650 (đ)

Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 31/10:

300 x 15 + 600 x 15 = 14.130 (đ)

→ Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối ngày 31/10:

4.650 + 1000 x 15 – 14.130 = 6.320 (đ)

Ví dụ 10: Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định

kỳ

Tại một doanh nghiệp có tình hình về vật liệu chính trong tháng 10/200x:

  • Tồn kho đầu tháng: 400kg, đơn giá 15 đ/kg
  • Tình hình nhập vật liệu chính trong tháng như sau:

+ Ngày 5/10: nhập kho 600 kg, đơn giá 15 đ/kg

+ Ngày 20/10: nhập kho 1, đơn giá 15 đ/kg

  • Cuối tháng kiểm kê, số lượng vật liệu tồn kho là 400 kg.

Yêu cầu: Tính giá thực tế vật liệu chính xuất trong kỳ theo các phương pháp.

Vấn đề cần giải quyết:

✓ Tính trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ theo từng phương pháp.

✓ Sau đó, tính trị giá vật liệu xuất trong kỳ theo công thức sau:

Trị giá vật

liệu xuất

trong kỳ

\=

Trị giá vật

liệu tồn đầu

kỳ

+

Trị giá vật

liệu nhập

trong kỳ

-

Trị giá vật

liệu tồn cuối

kỳ

❖ Phương pháp thực tế đích danh, biết rằng 100 kg vật liệu tồn kho cuối kỳ

thuộc lô vật liệu tồn kho đầu kỳ, và 300 kg vật liệu tồn cuối kỳ thuộc lô vật liệu nhập

ngày 20/

  • Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối tháng:

100 x 15 + 300 x 15 = 6.240 (đ)

  • Giá thực tế vật liệu xuất kho trong tháng:

400 x 15 + (600 x 15 + 1 x 15) – 6.240 = 24.860(đ)

❖ Phương pháp bình quân gia quyền:

Cuối kỳ, đơn giá bình quân cố định được tính như sau:

Đơn

giá

BQGQ

\=

400 x 15 + (600 x 15 + 1000 x 15)

\=

15.

400 + (600 + 1) (đ/kg)

  • Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối tháng:

400 x 15 = 6.220 (đ)

  • Giá thực tế vật liệu xuất kho trong tháng:

400 x 15 + (600 x 15 + 1 x 15) – 6.220 = 24.880(đ)

❖ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

  • Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối tháng:

Có bao nhiêu phương pháp tính giá hàng xuất kho trong kế toán?

Hiện nay, có 3 phương pháp để xác định phương pháp tính giá xuất kho phù hợp cho doanh nghiệp: Phương pháp tính theo giá đích danh. Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp tính theo giá nhập trước, xuất trước (FIFO)

Show

Có bao nhiêu phương pháp tính giá hàng xuất kho trong kế toán A 3 B 4 C 5 đ 6?

Theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho thì chúng ta có các phương pháp tính giá trị hàng xuất kho như sau: Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp nhập sau, xuất trước.

Tính giá các đối tượng kế toán là gì?

Tính giá là phương pháp kế toán biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán bằng tiền phù hợp với các nguyên tắc cũng như các qui định cụ thể do Nhà nước ban hành. Ý nghĩa: Đối tượng kế toán trong DN được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau.

Phương pháp tính giá là gì?

- Phương pháp tính giá là một phương pháp kế toán, trong đó qui đổi hình thức biểu hiện của các đối tượng kế toán từ các thước đo khác nhau về một thước đo chung là thước đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của các đối tượng cần tính giá theo những nguyên tắc nhất định.