Các phương pháp tính giá trong nguyên lý kế toán
CHƯƠNG 4TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁNMỤC TIÊU CHƯƠNG 4Chương này giới thiệu đến sinh viên các vấn đề:- Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá. Các nguyên tắc, nhân tố ảnhhưởng đến việc tính giá các đối tượng kế toán.- Trình bày nguyên tắc tính giá của một số đối tượng kế toán cụ thể: Tài sảncố định hữu hình, Hàng tồn kho.4 Khái niệm và ý nghĩa:4.1 Khái niệmTài sản của một đơn vị bao gồm nhiều loại khác nhau như nhà xưởng, máy mócthiết bị, phương tiện vận tải, vật tư, hàng hoá,... chúng ta có thể sử dụng thước đohiện vật hoặc giá trị để đo lường tài sản đó. Về thước đo hiện vật, căn cứ vào đặctính tự nhiên của từng đối tượng cụ thể để lựa chọn thước đo phù hợp chẳng hạn tàisản cố định có thể được đo lường theo cái, chiếc,... vật tư, hàng hoá... có thể sửdụng kg (trọng lượng), mét (chiều dài),... Tuy nhiên nếu sử dụng thước đo hiện vậtchúng ta không thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của đơn vị và kế toán không thểthực hiện được chức năng cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinhdoanh cũng như các luồng lưu chuyển tiền tệ trong đơn vị, vì vậy cần thiết phải quycác tài sản về hình thức tiền tệ (hình thái giá trị). Để có thể biểu hiện hình thái giátrị của các đối tượng kế toán khác nhau, kế toán phải sử dụng các phương pháp tínhgiá. Tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định trị giácủa các đối tượng kế toán trong đơn vị theo những nguyên tắc và yêu cầu nhấtđịnh4.1 Ý nghĩa:Khi sử dụng phương pháp tính giá, toàn bộ tài sản, nguồn hình thành tài sản,tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị đều được biểu hiện dướihình thức tiền tệ, điều này giúp cho đơn vị phản ảnh và xác định những chỉ tiêu tổnghợp làm cơ sở cho việc phân tích phục vụ công tác quản lý, cũng như xác định cácchỉ tiêu nội bộ làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận vàkiểm soát được toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp.4 Các nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến việc tính giá4.2 Các nguyên tắc ảnh hưởng đến việc tính giá:❖ Nguyên tắc giá gốc:Theo nguyên tắc này, tài sản của đơn vị phải được ghi nhận theo giá gốc. Giágốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trảhoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giágốc của tài sản không được thay đổi mặc dù giá thị trường của tài sản này có thể thayđổi vào những thời điểm sau đó.Ví dụ 1: Doanh nghiệp mua một tài sản cố định có giá mua là 100 triệu đồng, chiphí phát sinh trong quá trình mua tài sản là 10 triệu đồng, nguyên giá tài sản cố địnhđược xác định ngay khi mua là:Nguyên giá TSCĐ = 100 + 10 = 110 (triệu đồng)Giả sử một tháng sau đó, giá thị trường của tài sản trên tăng lên là 130 triệu, kếtoán không được điều chỉnh thay đổi giá trị của tài sản trên trong sổ sách kế toán củadoanh nghiệp.❖ Nguyên tắc hoạt động liên tục:Thực chất là giả thiết cho rằng doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếptục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệpkhông có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đángkể quy mô hoạt động của mình. Nguyên tắc này ảnh hưởng như thế nào đến việc tínhgiá tài sản?Với giả thiết hoạt động liên tục, tài sản của doanh nghiệp được dùng cho nhucầu sản xuất kinh doanh chứ không dùng để bán trên thị trường, vì vậy, giá thị trườngcủa tài sản trên thực tế không thích hợp và không cần thiết, do đó tài sản của doanhnghiệp được xác định theo nguyên tắc giá gốc.❖ Nguyên tắc nhất quán:thể thay đổi vào những thời điểm sau đó. Tuy nhiên nếu mức giá chung trong nềnkinh tế thay đổi (lạm phát hoặc giảm phát) sẽ dẫn đến làm thay đổi giá cá biệt củacác loại tài sản. Trong trường hợp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải định giá lại tất cảcác loại tài sản hiện có để đánh giá lại năng lực hoạt động của mình, nhưng thôngthường việc đánh giá lại tài sản xảy ra khi có quyết định của nhà nước.❖ Yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hóa công tác kế toán:Trong thực tế hoạt động, đôi khi có trường hợp nhiều nghiệp vụ kinh tế phátsinh mà doanh nghiệp không thể xác định được ngay giá gốc của chúng ngay tại thờiđiểm đó, như giá xuất kho vật tư, hàng hoá hay thành phẩm nhập kho.. hoặc có nhữngđối tượng kế toán mà giá gốc luôn biến động như ngoại tệ. Vì vậy, ghi chép kịp thờingay khi chúng phát sinh với mục đích đơn giản hóa công tác kế toán và đáp ứngkịp thời nhu cầu quản lý nội bộ, kế toán có thể sử dụng giá tạm tính (giá tính trướchoặc giá hạch toán) để phản ánh. Giá tạm tính được xác định ngay từ đầu niên độhoặc kỳ kế toán, và ổn định trong suốt kỳ đó, giá tạm tính không có ý nghĩa trongthực tế do đó cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh giá tạm tính của các đối tượng về giágốc.4 Tính giá một số đối tượng kế toán chủ yếu:4.3 Tính giá Tài sản cố định:4.3.1 Nguyên giá Tài sản cố địnhNguyên giá tài sản cố định (giá gốc của tài sản cố định) là toàn bộ các chi phímà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vàotrạng thái sẵn sàng sử dụng.Tùy theo từng loại tài sản cố định và phương thức hình thành như được muasắm, xây dựng,... mà nguyên giá của tài sản cố định được xác định trong từng trườnghợp cụ thể như sau:❖ Trường hợp TSCĐ mua sắm trong nướcNguyên giáTSCĐ\=Giá mua ghitrên hoá đơn+Các chi phí phát sinhtrước khi đưa tài sảnvào sử dụngGiá mua ghi trên hoá đơn là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng nếu TSCĐmua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuếgiá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ; còn các trường hợp khác thì giá muaghi trên hoá đơn là tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.Các chi phí phát sinh trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, bao gồm: chi phívận chuyển, bốc dỡ ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử; Chi phí chuyên gia; Lệ phítrước bạ; ...Ví dụ 2: Doanh nghiệp mua một tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinhdoanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với giá mua chưa thuế giá trị giatăng là 100 triệu đồng, thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%, chi phí vận chuyển là 1triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng, đã thanh toán hết bằng tiền mặt.Nguyên giá TSCĐ = 100 + 1 + 3 = 104 (triệu đồng)❖ Trường hợp TSCĐ được nhập khẩu:NguyêngiáTSCĐ\=Giánhậpkhẩu+Thuếnhậpkhẩu+Thuế GTGTphải nộp(nếu có)+Các chi phíphát sinh trướckhi đưa tài sảnvào sử dụngGiá nhập khẩu: Số tiền thực tế mà doanh nghiệp thanh toán cho nhà xuất khẩuđể nhận được TSCĐ.Thuế nhập khẩu: được tính bằng cách lấy thuế suất thuế nhập khẩu nhân (x)với giá tính thuế nhập khẩuThuế giá trị gia tăng phải nộp: trường hợp tài sản mua về dùng vào sản xuất,kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; Hoặcchịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp; Hoặc dùng vào hoạt động sựnghiệp, hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi thì nguyên giá tài sản bao gồm thuế giátrị gia tăng phải nộp.Các chi phí phát sinh trước khi đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng,bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệphí trước bạ...
khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.Doanh nghiệp có thể chọn một trong ba phương pháp trên để tính khấu hao chotừng tài sản cố định hữu hình và phải sử dụng nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trongcách thức sử dụng tài sản đóDoanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những tài sản cố địnhhữu hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinhdoanh.4.3.1 Giá trị còn lại:Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giátài sản cố định và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của tài sản cốđịnh tính đến thời điểm báo cáo.Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vàochi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thờiđiểm báo cáo.Giá trị còn lại trên sổ kếtoán của tài sản cố định\=Nguyêngiá-Số khấu hao luỹkế4.3 Tính giá Hàng tồn kho:Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”, ban hành và côngbố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hàng tồn kholà những tài sản:(1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;(2) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;(3) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.Hàng tồn kho bao gồm:
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
đã mua đang đi trên đường;
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phímua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đượchàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không đượchoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chiphí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấuthương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chấtđược trừ (-) khỏi chi phí mua.
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cốđịnh và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyênliệu, vật liệu thành thành phẩm.
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, tronggiá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàngcụ thể.Hàng tồn kho được tính dựa trên ba (3) chỉ tiêu: giá thực tế hàng tồn kho nhậpkho, Giá thực tế hàng tồn kho xuất kho và Giá thực tế hàng tồn kho tồn kho cuối kỳ.Trong nội dung này chỉ đề cập tới việc tính giá nguyên liệu, vật liệu; vàthành phẩm.4.3.2 Tính giá nguyên liệu, vật liệu (NVL):giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tácquản lý tại kho, quầy, bến bãi.(1) Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu nhập kho:Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp nhập kho trong kỳ từ nhiều nguồn khácnhau, do đó tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu đượcxác định khác nhau:❖ Trường hợp nhập kho nguyên liệu, vật liệu do mua ngoài (mua trongnước):Giá nhậpkho NVL\=Giá mua ghitrên hoá đơn+Chi phíthu mua-Các khoản giảmgiá, chiết khấuđược hưởng
+ Là giá mua chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu nguyên liệu, vật liệu muavề dùng cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tínhtheo phương pháp khấu trừ (Thuế giá trị gia tăng đầu vào khi mua nguyênliệu, vật liệu sẽ được khấu trừ)+ Là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấutrừ nếu nguyên liệu, vật liệu mua về dùng cho hoạt động kinh doanh hànghoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộcđối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp.
bảo hiểm,... nguyên liệu vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, côngtác phí của nhân viên mua hàng, hao hụt trong định mức ở khâu mua hàng,...
+ Khoản giảm giá xảy ra khi: nguyên vật liệu đã mua không đảm bảo chấtlượng hoặc sai quy cách nên người cung cấp vật tư phải giảm trừ một khoảntiền cho doanh nghiệp.+ Chiết khấu thương mại được hưởng xảy ra khi: doanh nghiệp mua hàng vớikhối lượng lớn và được người cung cấp giảm trừ một số tiền.Ví dụ 4: Công ty XYZ kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, mualô hàng 5 kg vật liệu A nhập kho, đơn giá mua chưa bao gồm 10% thuế GTGTlà 20 đ/kg. Chi phí vận chuyển vật liệu A về kho là 1.000 đồng. Tất cả đãthanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.Giá nhập kho NVL A:5 x 20đ/kg + 1.000 đ = 101.000 (đ)❖ Trường hợp nhập kho nguyên liệu, vật liệu do nhập khẩu:Cách tính tương tự như trường hợp mua trong nước chỉ khác là trong giá trịnguyên vật liệu nhập kho có thêm phần thuế nhập khẩu phải nộp hoặc thuế tiêu thụđặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộpGiá nhậpkho NVL\=Giánhậpkhẩu+Thuế nhậpkhẩu phảinộp+Thuế TTĐB,thuế BVMT củahàng nhập khẩuphải nộp+Chi phíthu muaTrường hợp nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi rađồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liênngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên liệu, vật liệunhập khoVí dụ 5: Công ty XYZ kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhậpkhẩu một lô vật liệu với giá 50.000đ, thuế suất thuế nhập khẩu 5%, thuế suấtthuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển vật liệu A về kho là 1.000 đồng.Giá nhập kho NVL:50.000 + 2.500 + 1.000 đ = 53.500 (đ)❖ Trường hợp nguyên liệu, vật liệu tự chế biếnGiá thực tế nhậpkho của NL,VL\=Giá thực tế của nguyênliệu xuất chế biến+Chi phí chếbiến❖ Trường hợp nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến+ Ngày 5/10: nhập kho 600 kg, đơn giá 15 đ/kg+ Ngày 10/10: xuất dùng cho sản xuất sản phẩm 500kg+ Ngày 15/10: xuất dùng cho sản xuất sản phẩm 200 kg+ Ngày 25/10: nhập kho 1, đơn giá 15 đ/kg+ Ngày 31/10: xuất kho 900 kg dùng cho sản xuất sản phẩm.Yêu cầu: Tính giá thực tế vật liệu chính xuất trong kỳ theo phương pháp thực tế đíchdanh và tính giá thực tế vật liệu chính tồn kho cuối kỳ. Biết rằng:+ Ngày 10/10 xuất 500 kg vật liệu thuộc lần nhập kho ngày 5/+ Ngày 15/10 xuất 100 kg vật liệu thuộc lần nhập kho ngày 5/10, và 100 kgvật liệu thuộc lô vật liệu tồn kho đầu tháng+ Ngày 31/10 xuất 200 kg vật liệu thuộc lô vật liệu tồn kho đầu tháng, và700 kg vật liệu thuộc lần nhập kho ngày 25/10.Tình hình nhập xuất vật liệu chính được tổng hợp như sau:ĐVT: 1 đồngNgàyNhập Xuất TồnSL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT1/10 400 15 6.5/10 600 15,5 9 4006001515,6.9.10/10 500 15,5 7 4001001515,6.1.15/10 1001001515,1.1.300 15 4.25/10 1 15,8 15 30010001515,4.15.31/10 200 15 3 100 15 1.NgàyNhập Xuất TồnSL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT700 15,8 11 300 15,8 4.Cộng 1 25 1 24 400 6.Như vậy theo phương pháp giá đích danh:Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 10/10:500 x 15 = 7.750 (đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 10/10:400 x 15 + 600 x 15 – 7.750 = 7.550 (đ)Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 15/10:100 x 15 + 100 x 15 = 3.050(đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 15/10:7.550– 3.050 = 4.500 (đ)Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 31/10:200 x 15 + 700 x 15 = 14.060 (đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối ngày 31/10:4.500 + 1000 x 15 – 14.060 = 6.240 (đ)(2) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị củanguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳvà giá trị của nguyên vật liệu nhập trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính vàocuối kỳ (phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ) hoặc được tính vào mỗi khi nhậpkho nguyên vật liệu (phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn).✓ Phương pháp bình quân qia quyền cuối kỳ (Phương pháp bình quân giaquyền cố định): đơn giá được tính một lần vào cuối kỳ.Đơn giá = Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 15/10:7.525– 3.110 = 4.415 (đ)Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 31/10:900 x 15 = 13.995 (đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối ngày 31/10:4.415 + 1000 x 15 – 13.995 = 6.220 (đ)Tình hình nhập xuất vật liệu chính được tổng hợp như sau:ĐVT: 1 đồngNgàyNhập Xuất TồnSL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT1/10 400 - 6.5/10 600 15,5 9 1 - 15.10/10 500 15,55 7 500 - 7.15/10 200 15,55 3 300 - 4.25/10 1 15,8 15 1 - 20.31/10 900 15,55 13 400 - 6.Cộng 1 25 1 24 400 - 6.❖ Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn:Đơn giá bình quân sau lần nhập ngày 5/10 được tính như sau:Đơn giá bình quângia quyền ngày 5/\=400 x 15 + 600 x 15.\= 15 (đ/kg)400 + 600Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 10/10:500 x 15 = 7.650 (đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 10/10:400 x 15 + 600 x 15 – 7.650 = 7.650 (đ)Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 15/10:200 x 15 = 3.060 (đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 15/10:7.650– 3.060 = 4.590 (đ)Sau đó, đơn giá bình quân được tính lại sau lần nhập ngày 25/10 nhưsau:Đơn giá BQGQngày 25/\=300 x 15 + 1 x 15.\=15.(đ/kg)300 + 1.Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 31/10:900 x 15 = 14.116 (đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối ngày 31/10:4.590 + 1000 x 15 – 14.116 = 6.273 (đ)Tình hình nhập xuất vật liệu chính được tổng hợp như sau:ĐVT: 1 đồngNgàyNhập Xuất TồnSL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT1/10 400 - 6.5/10 600 15,5 9 1 - 15.10/10 500 15,3 7 500 - 7.15/10 200 15,3 3 300 - 4.NgàyNhập Xuất TồnSL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT31/10 30060015,15,4.9.400 15,8 6.Cộng 1 25 1 24 400 6.Như vậy theo phương pháp nhập trước xuất trước:Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 10/10:400 x 15 + 100 x 15 = 7.550 (đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 10/10:400 x 15 + 600 x 15 – 7.550 = 7.750 (đ)Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 15/10:200 x 15 = 3.100 (đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn cuối ngày 15/10:7.750– 3.100 = 4.650 (đ)Giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 31/10:300 x 15 + 600 x 15 = 14.130 (đ)→ Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối ngày 31/10:4.650 + 1000 x 15 – 14.130 = 6.320 (đ)Ví dụ 10: Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê địnhkỳTại một doanh nghiệp có tình hình về vật liệu chính trong tháng 10/200x:
+ Ngày 5/10: nhập kho 600 kg, đơn giá 15 đ/kg+ Ngày 20/10: nhập kho 1, đơn giá 15 đ/kg
Yêu cầu: Tính giá thực tế vật liệu chính xuất trong kỳ theo các phương pháp.Vấn đề cần giải quyết:✓ Tính trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ theo từng phương pháp.✓ Sau đó, tính trị giá vật liệu xuất trong kỳ theo công thức sau:Trị giá vậtliệu xuấttrong kỳ\=Trị giá vậtliệu tồn đầukỳ+Trị giá vậtliệu nhậptrong kỳ-Trị giá vậtliệu tồn cuốikỳ❖ Phương pháp thực tế đích danh, biết rằng 100 kg vật liệu tồn kho cuối kỳthuộc lô vật liệu tồn kho đầu kỳ, và 300 kg vật liệu tồn cuối kỳ thuộc lô vật liệu nhậpngày 20/
100 x 15 + 300 x 15 = 6.240 (đ)
400 x 15 + (600 x 15 + 1 x 15) – 6.240 = 24.860(đ)❖ Phương pháp bình quân gia quyền:Cuối kỳ, đơn giá bình quân cố định được tính như sau:ĐơngiáBQGQ\=400 x 15 + (600 x 15 + 1000 x 15)\=15.400 + (600 + 1) (đ/kg)
400 x 15 = 6.220 (đ)
400 x 15 + (600 x 15 + 1 x 15) – 6.220 = 24.880(đ)❖ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Có bao nhiêu phương pháp tính giá hàng xuất kho trong kế toán?Hiện nay, có 3 phương pháp để xác định phương pháp tính giá xuất kho phù hợp cho doanh nghiệp: Phương pháp tính theo giá đích danh. Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp tính theo giá nhập trước, xuất trước (FIFO) Show
Có bao nhiêu phương pháp tính giá hàng xuất kho trong kế toán A 3 B 4 C 5 đ 6?Theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho thì chúng ta có các phương pháp tính giá trị hàng xuất kho như sau: Phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp nhập sau, xuất trước. Tính giá các đối tượng kế toán là gì?Tính giá là phương pháp kế toán biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán bằng tiền phù hợp với các nguyên tắc cũng như các qui định cụ thể do Nhà nước ban hành. Ý nghĩa: Đối tượng kế toán trong DN được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau. Phương pháp tính giá là gì?- Phương pháp tính giá là một phương pháp kế toán, trong đó qui đổi hình thức biểu hiện của các đối tượng kế toán từ các thước đo khác nhau về một thước đo chung là thước đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của các đối tượng cần tính giá theo những nguyên tắc nhất định. |