Chốt sổ bảo hiểm bao lâu thì có

Khi nghỉ việc, người lao động đều muốn nhanh chóng rút sổ bảo hiểm xã hội [BHXH] để tiếp tục làm thủ tục đóng tiếp ở nơi làm mới. Nhưng có phải người lao động được trả sổ ngay sau khi nghỉ việc?


Sổ bảo hiểm xã hội do ai giữ và bảo quản?

Trước đây, sổ BHXH do người sử dụng lao động bảo quản. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2016, khi Luật BHXH năm 2014 chính thức có hiệu lực, người lao động có trách nhiệm giữ và bảo quản sổ BHXH mình.

Nội dung này được ghi nhận cụ thể tại khoản 2 Điều 18 và khoản 3 Điều 19 Luật BHXH năm 2014 như sau:

Điều 18. Quyền của người lao động

2. Đ­ược cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

Điều 19. Trách nhiệm của người lao động

3. Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

Mặc dù người lao động được trực tiếp cầm sổ BHXH nhưng trên thực tế, do lo ngại về việc thất lạc trong quá trình tự mình bảo quản nên hiện nay hầu như sổ BHXH đều do người sử dụng lao động giữ.

Điều này vừa giúp người lao động tránh được việc làm mất, hỏng sổ; đồng thời giúp đơn vị sử dụng lao động thuận lợi trong việc thực hiện các thủ tục hưởng chế độ cho người lao động.

Tuy nhiên đây cũng có thể là trở ngại của người lao động khi nghỉ việc. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã cố tình gây khó dễ trong việc chốt và trả sổ BHXH cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Xem thêm: Sổ bảo hiểm xã hội: 6 thông tin người lao động cần biết


Người lao động nghỉ việc bao lâu được trả Sổ bảo hiểm?

Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a] Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải hoàn thành thủ tục chốt sổ BHXH và trả lại cho người lao động nhưng các quy định trên lại không nêu rõ thời hạn cụ thể để người lao động thực hiện thủ tục này.

Để chốt sổ BHXH cho người lao động, trước tiên người lao động phải tiến hành thủ tục báo giảm lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết thủ tục này cho đơn vị sử dụng lao động. 

Sau đó, người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc chốt sổ BHXH cho người lao động và sẽ được giải quyết trong 05 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ cho cơ quan BHXH.

Vì vậy, nếu thực hiện đúng theo quy định thì chỉ mất khoảng 15 ngày là người sử dụng lao động đã có thể hoàn thành việc xác nhận thời gian đóng BHXH và trả lại sổ BHXH cho người lao động.

Nghỉ việc bao lâu được trả sổ bảo hiểm? [Ảnh minh họa]


Nghỉ việc trái luật, có được trả sổ bảo hiểm xã hội?

Thực tế hiện nay, có nhiều trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật và do đó, người sử dụng lao động đã cố tình gây khó dễ bằng việc không trả sổ BHXH cho người lao động. Điều này là không đúng với quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 40 BLLĐ năm 2019 và Điều 49 của Luật Việc làm 2013, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật chỉ bị mất một số quyền lợi và phải thực hiện một số nghĩa vụ như: Không được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp; Phải bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước…

Như vậy, ngay cả khi người lao động nghỉ ngang thì họ vẫn được trả sổ BHXH theo đúng thời hạn như quy định nêu trên.

Xem thêm: Không chốt sổ BHXH cho người lao động, công ty bị "mất tiền"


Công ty không trả sổ BHXH, người lao động phải làm gì?

Việc công ty không trả sổ BHXH cho người lao động khi họ nghỉ việc là trái pháp luật. Do đó, nếu không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động sẽ xử phạt hành chính theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

- Phạt từ 01 - 02 triệu đồng: Vi phạm từ 01 - 10 người lao động;

- Phạt từ 02 - 05 triệu đồng: Vi phạm từ 11 - 50 người lao động;

- Phạt từ 05 - 10 triệu đồng: Vi phạm từ 51 - 100 người lao động;

- Phạt từ 10 - 15 triệu đồng: Vi phạm từ 101 - 300 người lao động;

- Phạt từ 15 - 20 triệu đồng: Vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 40 Nghị định này, người sử dụng lao động không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định còn bị phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động và tối đa không quá 75 triệu đồng.

Nếu rơi vào trường hợp không được trả sổ BHXH theo đúng quy định nói trên, người lao động có thể thực hiện theo các cách sau để đòi lại quyền lợi chính đáng cho mình:

Cách 1: Khiếu nại lên người có thẩm quyền

Việc khiếu nại phải được tiến hành theo đúng thủ tục được quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP như sau:

- Khiếu nại lần đầu: Tới người sử dụng lao động

Nếu không được giải quyết trong thời hạn quy định hoặc không đồng ý với việc giải quyết của người sử dụng lao động, người lao động có thể tiến hành khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

- Khiếu nại lần 2: Tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính.

Cách 2: Khởi kiện tại Tòa án

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 188 BLLĐ năm 2019, với những tranh chấp liên quan đến BHXH, người lao động có thể trực tiếp khởi kiện tại Tòa án mà không cần hòa giải. Chính vì vậy, trong trường hợp này, người lao động có thể trực tiếp đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện việc chốt sổ BHXH và trả lại sổ cho mình.

Xem thêm: Công ty cũ không chốt sổ BHXH, người lao động phải làm gì?

Trên đây là giải đáp thắc mắc về vấn đề người lao động nghỉ việc bao lâu được trả sổ bảo hiểm. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> 5 vướng mắc thường gặp về sổ Bảo hiểm xã hội

Mục lục bài viết

  • 1. Quy định về thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội ?
  • Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
  • 2. Chốt sổ bảo hiểm khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội ?
  • 3. Thủ tục chốt sổ bảo hiểm cũ của người lao động có nhiều sổ bảo hiểm ?
  • 4. Nơi làm việc mới có được chốt sổ bảo hiểm khi nơi làm việc cũ chưa trả sổ bảo hiểm ?
  • 5. Người lao động phải làm gì khi công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội ?

1. Quy định về thời gian chốt sổ bảo hiểm xã hội ?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi chấm dứt hơp đồng lao động với công ty vào tháng 3/2015 đồng thời báo giảm bảo hiểm. Nhưng vì công ty nợ tiền đóng bảo hiểm nên chưa chốt sổ BHXH. Cho tôi hỏi thời gian chốt sổ BHXH để hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu ? Và tôi có làm được chế độ bảo hiểm thất nghiệp không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: L.M.T

>> Luật sư tư vấn lao động, bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục rút tiền bảo hiểm xã hội [BHXH] 1 lần trong năm 2022

Chào bạn! Công ty Luật Minh Khuê đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tới công ty. Vấn đề của bạn, công ty xin giải đáp như sau:

1. Thời hạn chốt sổ bảo hiểm

Căn cứ Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a] Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cũng nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải hoàn thành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại cho người lao động nhưng các quy định trên lại không nêu rõ thời hạn cụ thể để người lao động thực hiện thủ tục này.

Để chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, trước tiên người lao động phải tiến hành thủ tục báo giảm lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết thủ tục này cho đơn vị sử dụng lao động.

Sau đó, người sử dụng lao động sẽ thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và sẽ được giải quyết trong 05 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Vì vậy, nếu thực hiện đúng theo quy định thì chỉ mất khoảng 15 ngày là người sử dụng lao động đã có thể hoàn thành việc xác nhận thời gian đóng BHXH và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao

2. Vấn đề hưởng bảo hiểm thất nghiệp, theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm việc làm năm 2013:

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

>> Xem thêm: Thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc năm 2022 ?

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

  • Đã đóng BHTN từ đủ:

+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn;

+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 -12 tháng.

  • Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

>> Xem thêm: Cách tính tiền bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới 2022 ?

Như vậy, trường hợp của bạn chưa cung cấp đủ thông tin để chúng tôi có thể xác định được bạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không. Bạn tham khảo điều luật này để nắm rõ hơn. Nếu bạn thuộc một trong những trường hợp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Điều 43 thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm "người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc". Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm năm 2013.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm theo Điều 16 Nghị định 28/2015/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp:

"Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a] Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b] Quyết định thôi việc;

c] Quyết định sa thải;

d] Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ] Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó."

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

2. Chốt sổ bảo hiểm khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội ?

Thưa Luật sư! Tháng 6 năm 2014 tôi tham gia BHXH của BH quân đội đến tháng 9 năm 2015, tôi xin chuyển công tác về quê và dừng đóng BHXH và được chốt sổ đầy đủ. Tháng 1 năm 2016 tôi xin vào làm việc ở 1 công ty tnhh tư nhân cạnh nhà và tham gia BHXH từ đó đến tận tháng 4 năm 2012.

Nhưng công ty này hàng tháng vẫn trừ tiền BHXH của người lao động trên bảng lương nhưng lại trốn đóng cho cơ quan BHXH, họ chỉ đóng từ t1/2016 đến hết 9/2018 còn lại từ tháng 10/2018 đến T4/2021 là nợ. Công ty đó không hoạt động nữa và cho một người nước ngoài thuê lại mặt bằng nhà xưởng và đăng ký kinh doanh công ty khác[ Nhưng không tuyên bố phá sản và giải thể mà vẫn để tên trên đăng ký kinh doanh]. Tôi lại tiếp tục làm việc cho công ty thuê lại mặt bằng trên, và tham gia BHXH ở công ty này từ tháng 10/2020 và làm sổ BHXH mới cho đến bây giờ. Nhưng bây giờ bên phía BHXH lại nói rằng phải thu hồi sổ BHXH đóng ở công ty mới này của chúng tôi vì mỗi người chỉ có 1 sổ BH và theo sổ cũ thì chúng tôi không thể chốt được, Vậy luật sư cho chúng tôi hỏi chúng tôi phải làm thế nào? Chúng tôi đã gặp trực tiếp ông GDBHXH đề nghị doanh nghiệp kia đóng dến T9/2018 thì chốt cho chứng tôi đến T9/2018 còn lại hủy thời gian kia đi hoặc cho chúng tôi tự đóng tiền đến hết để chốt sổ cho chúng tôi nối tiếp nhưng ông ấy nói đều không được và không giaỉ quyết gì cho chúng tôi. Bên BH đã kiện công ty ấy ra tòa từ năm 2020 nhưng công ty ấy không thực hiện thi hành án của tòa và cả 2 bên công ty và BH cứ bỏ mặc người ld ở giữa mắc kẹt không làm được gì vì không chốt được sổ kể cả có người đã chết ?

Xin chân thành cảm ơn, Luật sư!

>> Xem thêm: Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2022 và Cách tính lương hàng tháng tại doanh nghiệp như thế nào?

>> Tham khảo câu trả lời của luật sư: Lao động nghỉ ngang có được chốt sổ bảo hiểm xã hội ? Chốt sổ bảo hiểm xã hội có lợi gì không ?

Tại Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế có quy định như sau:

Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.

Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

Như vậy trong trường hợp của bạn, nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp khi nghỉ việc tại công ty hoặc muốn chốt sổ bảo hiểm để nộp ở nơi mới, thì có thể yêu cầu Doanh nghiệp tiến hành đóng đủ số tiền BHXH cho cá nhân chị theo như quy định trên. Sau đó cơ quan BHXH sẽ chốt sổ cho bạn.

Trường hợp công ty vẫn không có khả năng đóng đủ thì cơ quan BHXH sẽ chốt sổ đến thời điểm chị đã được đóng BHXH đầy đủ.

3. Thủ tục chốt sổ bảo hiểm cũ của người lao động có nhiều sổ bảo hiểm ?

>> Xem thêm: Quy định mức lương tối thiểu vùng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2022

Chào Luật Minh Khuê, tháng 6 năm 2014 tôi tham gia BHXH của BH quân đội đến tháng 9 năm 2015, tôi xin chuyển công tác về quê và dừng đóng BHXH và được chốt sổ đầy đủ. Tháng 1 năm 2006 tôi xin vào làm việc ở 1 công ty tnhh tư nhân cạnh nhà và tham gia BHXH từ đó đến tận tháng 4 năm 2012.

Nhưng công ty này hàng tháng vẫn trừ tiền BHXH của người lao động trên bảng lương nhưng lại trốn đóng cho cơ quan BHXH, họ chỉ đóng từ t1/2006 đến hết 9/2008 còn lại từ tháng 10/2008 đến T4/2012 là nợ. Công ty đó không hoạt động nữa và cho một người nước ngoài thuê lại mặt bằng nhà xưởng và đăng ký kinh doanh công ty khác[ Nhưng không tuyên bố phá sản và giải thể mà vẫn để tên trên đăng ký kinh doanh].

Tôi lại tiếp tục làm việc cho công ty thuê lại mặt bằng trên, và tham gia BHXH ở công ty này từ tháng 10/2012 và làm sổ BHXH mới cho đến bây giờ. Nhưng bây giờ bên phía BHXH lại nói rằng phải thu hồi sổ BHXH đóng ở công ty mới này của chúng tôi vì mỗi người chỉ có 1 sổ BH và theo sổ cũ thì chúng tôi không thể chốt được, Vậy luật sư cho chúng tôi hỏi chúng tôi phải làm thế nào?

Chúng tôi đã gặp trực tiếp ông GDBHXH đề nghị doanh nghiệp kia đóng dến T9/2008 thì chốt cho chứng tôi đến T9/2008 còn lại hủy thời gian kia đi hoặc cho chúng tôi tự đóng tiền đến hết để chốt sổ cho chúng tôi nối tiếp nhưng ông ấy nói đều không được và không giải quyết gì cho chúng tôi.

Bên BH đã kiện công ty ấy ra tòa từ năm 2012 nhưng công ty ấy không thực hiện thi hành án của tòa và cả 2 bên công ty và Bảo hiểm cứ bỏ mặc người lao động ở giữa mắc kẹt không làm được gì vì không chốt được sổ kể cả có người đã chết.

Xin luật gia tư vấn chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

>> Luật sư trả lời Hướng dẫn chốt sổ Bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mới nhất

Về nguyên tắc, mỗi cá nhân chỉ có 01 sổ bảo hiểm tương ứng với một sổ bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, do quá trình lao động làm nhiều công việc, tại nhiều nơi khác nhau nên một cá nhân có thể có nhiều sổ bảo hiểm.

Khi có nhiều sổ khác nhau, người lao động có thể thực hiện thủ tục gộp sổ.

>> Xem thêm: Thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định mới năm 2022

Theo đó, người lao động phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ:

- Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT [Mẫu TK1-TS];

- Sổ BHXH đã cấp.

Không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được đủ hồ sơ, người lao động sẽ được cấp sổ mới, trường hợp phức tạp cần phải xác minh thì không quá 45 ngày làm việc.

Hoặc thực hiện thủ tục hủy quá trình đóng bảo hiểm xã hội:

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Mục I Công văn 3663/BHXH-THU của Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh quy định:

“5. Trường hợp NLĐ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH; BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị [mẫu D01-TS]. Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH; BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận; huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi.

Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB; KT; thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt [nơi đã khóa dữ liệu trước đây] của Ban Giám đốc BHXH quận; huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy.”

Theo đó trường hợp người lao động không thừa nhận quá trình tham gia BHXH thì phải làm đơn đề nghị hủy sổ bảo hiểm xã hội theo mẫu TK1-TS [thay thế cho mẫu D01-TS] nộp cho cơ quan BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng thu BHXH tỉnh.

Như vậy, để hủy sổ bảo hiểm xã hội cũ bạn cần:

>> Xem thêm: Thời hạn báo giảm bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc ?

+ Đơn đề nghị hủy sổ bảo hiểm xã hội theo mẫu TK1- TS;

Bạn nộp giấy tờ trên và cam kết không thừa nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội của mình trong thời gian ghi trên sổ bảo hiểm xã hội mà bạn yêu cầu hủy cho cơ quan bảo hiểm xã hội huyện hoặc lãnh đạo phòng thu BHXH thành phố để được giải quyết.

Việc hủy sổ bảo hiểm đồng nghĩa với việc thời gian bạn tham gia bảo hiểm ở sổ bảo hiểm cũ không được tính làm căn cứ để hưởng các chế độ sau này của bạn. Bạn có thể cân nhắc giữa việc làm thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội và Thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội để bảo vệ tối đa quyền lợi của mình.

4. Nơi làm việc mới có được chốt sổ bảo hiểm khi nơi làm việc cũ chưa trả sổ bảo hiểm ?

Xin chào Luật sư! Em có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp như sau: Từ 2009 em làm việc và đóng bảo hiểm ở công ty H [Hà Nội], đến 02/2012 em xin nghỉ và báo chốt sổ bảo hiểm ở công ty này nhưng công ty chưa gửi trả em sổ. Hiện tại em làm ở công ty mới [ Thanh Hóa] từ 2014 đến nay và vẫn đóng bảo hiểm theo sổ cũ.

Nhưng cho đến bây giờ công ty cũ vẫn chưa thể trả được sổ cho em [vì lý do công ty đang còn nợ tiền bảo hiểm]. Trong trường hợp em xin nghỉ ở công ty nơi em đang làm việc thì công ty sẽ không thể chốt sổ cho em được, vậy trong trường hợp này em phải làm như thế nào ạ? Có người tư vấn là em nên đến huyện [nơi công ty hiện tại đang đóng bảo hiểm] để xin giấy chứng nhận [mẫu 07] đã đóng bảo hiểm trong thời gian làm việc ở công ty này. Trong trường hợp này em có thể xin làm trợ cấp thất nghiệp được không ạ? Còn một vấn đề nữa là: trong trường hợp công ty H [Hà Nội] không thể trả bảo hiểm trong một thời gian dài [03-05 năm] thì em vẫn cứ phải chờ đợi để được cấp trả sổ bảo hiểm ạ?

Em xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã báo công ty H nơi làm việc cũ của bạn để chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng công ty H vẫn chưa trả sổ bạn và tại công ty mới bạn vẫn đóng bảo hiểm xã hội theo sổ cũ. Vì vậy, để được công ty nơi làm việc mới chốt sổ bảo hiểm xã hội thì bạn cần phải lấy được sổ bảo hiểm xã hội của công ty H. Theo Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

a] Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

b] Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

c] Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;

d] Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ] Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

Như vậy, bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty H cũng được 4 năm nên bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu bắt buộc công ty H trả sổ bảo hiểm cho bạn để công ty nơi bạn đang làm việc thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm cho bạn

*] Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng

"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b] Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b] Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ] Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e] Chết"

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần đáp ứng những điều kiện theo quy định ở trên. Việc chấm dứt hợp đồng lao động với công ty bạn đang làm việc không thuộc trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

>> Xem thêm: Điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới nhất năm 2022

5. Người lao động phải làm gì khi công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội ?

Thưa luật sư, Tháng 6 năm 2014 tôi tham gia BHXH của BH quân đội đến tháng 9 năm 2015, tôi xin chuyển công tác về quê và dừng đóng BHXH và được chốt sổ đầy đủ. Tháng 1 năm 2006 tôi xin vào làm việc ở 1 công ty tnhh tư nhân cạnh nhà và tham gia BHXH từ đó đến tận tháng 4 năm 2012. Nhưng công ty này hàng tháng vẫn trừ tiền BHXH của người lao động trên bảng lương nhưng lại trốn đóng cho cơ quan BHXH, họ chỉ đóng từ t1/2006 đến hết 9/2008 còn lại từ tháng 10/2008 đến T4/2012 là nợ.

Công ty đó không hoạt động nữa và cho một người nước ngoài thuê lại mặt bằng nhà xưởng và đăng ký kinh doanh công ty khác[ Nhưng không tuyên bố phá sản và giải thể mà vẫn để tên trên đăng ký kinh doanh]. Tôi lại tiếp tục làm việc cho công ty thuê lại mặt bằng trên, và tham gia BHXH ở công ty này từ tháng 10/2012 và làm sổ BHXH mới cho đến bây giờ. Nhưng bây giờ bên phía BHXH lại nói rằng phải thu hồi sổ BHXH đóng ở công ty mới này của chúng tôi vì mỗi người chỉ có 1 sổ BH và theo sổ cũ thì chúng tôi không thể chốt được, Vậy luật sư cho chúng tôi hỏi chúng tôi phải làm thế nào? Chúng tôi đã gặp trực tiếp ông GDBHXH đề nghị doanh nghiệp kia đóng dến T9/2008 thì chốt cho chứng tôi đến T9/2008 còn lại hủy thời gian kia đi hoặc cho chúng tôi tự đóng tiền đến hết để chốt sổ cho chúng tôi nối tiếp nhưng ông ấy nói đều không được và không giaỉ quyết gì cho chúng tôi. Bên BH đã kiện công ty ấy ra tòa từ năm 2012 nhưng công ty ấy không thực hiện thi hành án của tòa và cả 2 bên công ty và BH cứ bỏ mặc người ld ở giữa mắc kẹt không làm được gì vì không chốt được sổ kể cả có người đã chết ?

Xin luật gia tư vấn chúng tôi xin chân thành cảm ơn, chúng tôi sẽ hậu tạ.

Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm gọi: 1900.6162

>> Xem thêm: Sau bao lâu thì được rút bảo hiểm xã hội một lần

Khiếu nại về BHXH

Theo quy định tại Điều 118 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Việc khiếu nại về BHXH được thực hiện theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP. Theo đó, tại Điều 15, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu về lao động thuộc về người sử dụng lao động. Thời hạn giải quyết là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý đối với các vụ việc thông thường [trường hợp đặc biệt lên đến 60 ngày].

Nếu quá thời hạn nêu trên mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định này thì có thể khiếu nại lần 02 tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần 02 đối với các vụ việc thông thường là 45 ngày kể từ ngày thụ lý [trường hợp đặc biệt thời hạn giải quyết có thể lên đến 90 ngày].

Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết trong thời hạn trên hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính [theo quy định nêu tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24].

Như vậy, trong trường hợp công ty cũ cố tình không chốt sổ BHXH, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại đến chính người sử dụng lao động. Nếu không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết thì có thể gửi khiếu nại lần 02 đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.

Khởi kiện tại Tòa án

Nếu không muốn giải quyết bằng việc khiếu nại, người lao động có thể chọn giải quyết bằng cách khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Khoản 1 Điều 10 Nghị định 24/2018 quy định 03 trường hợp người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án:

>> Xem thêm: Tư vấn thủ tục đóng bảo hiểm xã hội?

- Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

- Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;

- Đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.

Do đó, người lao động khi có một trong các căn cứ trên có thể trực tiếp khởi kiện tại Toà án yêu cầu giải quyết việc doanh nghiệp không chịu chốt sổ BHXH.

Vì vậy, người lao động trong trường hợp này cũng có thể chọn giải quyết theo thủ tục hòa giải thông qua hòa giải viên lao động. Nếu không hòa giải được thì sau đó có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Từ ngày 01/01/2021, theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ có thêm biện pháp giải quyết tranh chấp lao động về bảo hiểm. Theo đó, người lao động có thể lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động trước khi khởi kiện tại Tòa án. Việc giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bởi Hội đồng trọng tài lao động sẽ không được tiến hành đồng thời với yêu cầu khởi kiện.

>> Xem thêm: Thủ tục báo tăng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

Video liên quan

Chủ Đề