Chức năng phương pháp luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin

2cơ sở lý luận cho các khoa học kinh tế cụ thể hơn: những môn KTCT cơ sở và chuyên ngành(như kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông...) không những thế nó còn cầnthiết cho các môn KHXH khác (như địa lý kinh tế, dân số học, lịch sử kinh tế quốc dân, lýthuyết về quản lý .. một cách trực tiếp hay gián tiếp .- Chức năng tư tưởng : KTCT học rất gần với nhà nước. Mỗi nhà nước có bản chấtXH không giống nhau và ngay ở một quốc gia do một nhà nước thống trị cũng có nhữnggiai đoạn khác nhau. Đó là cơ sở để góp phần hình thành đường lối chiến lược KT nênKTCT thể hiện rõ chức năng tư tưởng trong mối quan hệ hai chiều với nhà nước.Là môn khoa học xã hội, kinh tế chính trị có chức năng tư tưởng. Trong các xã hội cógiai cấp, chức năng tư tưởng của kinh tế chính trị thể hiện ở chỗ các quan điểm lý luận của nóxuất phát từ lợi ích và bảo vệ lợi ích của những giai cấp hoặc tầng lớp xã hội nhất định. Các lýluận kinh tế chính trị của giai cấp tư sản đều phục vụ cho việc củng cố sự thống trị của giai cấptư sản, biện hộ cho sự bóc lột của giai cấp tư sản.Kinh tế chính trị Mác - Lênin là cơ sở khoa học cho sự hình thành thế giới quan, nhânsinh quan và niềm tin sâu sắc vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao độngnhằm xoá bỏ áp bức bóc lột giai cấp và dân tộc, xây dựng thành công xã hội mới - xã hội chủnghĩa.Kinh tế chính trị học Mác-Lênin giúp ta có được phương pháp luận đúng, một mặt đểlàm cơ sở cho các môn kinh tế khác, mặt khác nhờ phương pháp luận đúng để có thể nhận thứcđược bản chất của các hiện tượng của các quá trình kinh tế và từ đó tìm ra các quy luật kinh tế,bao gồm các quy luật kinh tế chung là các quy luật có ở mọi nền kinh tế và các quy luật đặc thùở từng hình thức sản xuất của nền kinh tế, quy luật riêng có trong từng phương thức sản xuất.Để nghiên cứu kinh tế chính trị học Mác-Lênin phải có phương pháp khoa học.Kinh tế chính trị học có nhiều phương pháp, tựu chung lại có thể phân thành 02 loạiphương pháp sau:a. Những phương pháp khoa học chung: là phương pháp mà mọi môn KH đều phải dungtới, tuy nhiên cần nhấn mạnh đến 03 phương pháp sau:Thứ nhất, phương pháp trừu tượng hóa. Trong kinh tế chính trị cũng như trong các khoahọc xã hội nói chung, phương pháp trừu tượng hóa có ý nghĩa nhận thức lớn lao, dng để loại bớtnhững quan hệ, yếu tố không bản chất để tiếp cận được với những quan hệ, yếu tố bản chất hơn.Phương pháp trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để nâng từ nhận thức kinh nghiệmlên thành nhận thức khoa học, từ trực quan sinh động lên tư duy trừu tượng. Để sử dụng phươngpháp này, người ta thường tìm các biện pháp để loại bỏ những yếu tố, những quan hệ không bảnchất để tập trung vào những yếu tố và quan hệ bản chất hơn của các sự vật và hiện tượng, hìnhthành các phạm trù, quy luật, rồi sau đó vạch rõ mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng. Trongkhoa học tự nhiên, để phát hiện các quy luật, để chứng minh các giả thiết, có thể thực hiện trongphòng thí nghiệm. Nhưng trong kinh tế chính trị, để chứng minh cho một tư tưởng kinh tế chỉ cóthể thông qua cuộc sống thực tế với tất cả mối quan hệ xã hội hiện thực.Vì không hiểu đúng phương pháp trừu tượng hóa khoa học nên có ý kiến cho rằng: Cáchọc thuyết kinh tế của Mác thiếu tính thực tiễn do sử dụng nhiều giả định khi phân tích. Thực ra,khi vận dụng một cách đúng đắn thì trừu tượng hóa là sức mạnh của tư duy khoa học, không làmcho tư duy xa rời hiện thực mà giúp hiểu rõ hiện thực ở cấp độ bản chất, hiểu quy luật vận độngcủa hiện thực, điều mà nhận thức cảm tính không bao giờ có thể đạt được. Ví dụ để phát hiệnbản chất của chủ nghĩa tư bản có thể và cần phải trừu tượng hóa, không tính đến sản xuất hànghóa nhỏ của những thợ thủ công và nông dân các thể, mặc dù nó vẫn tồn tại ở mức độ nhiều hayít trong mỗi nước tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, không được bỏ qua quan hệ hàng hóa-tiền tệ,nhất là không được bỏ qua việc chuyển sức lao động thành hàng hóa vì không có quan hệ hànghóa- tiền tệ và không có hàng hóa sức lao động thì cũng không tồn tại chủ nghĩa tư bản. Chínhvì vậy mà có ý kiến cho rằng: “Do Mác đưa ra các giả thiết khi nghiên cứu đã làm cho các kếtluận xa rời thực tế cuộc sống khiến chúng không còn mang tính khoa học” là ý kiến sai và đãđược giải thích ở trên. 3Thứ hai, phương pháp logic kết hợp lịch sử trong nghiên cứu. Quan hệ logic đó là quanhệ tất nhiên, nó nhất định xảy ra khi có những tiền đề cho quan hệ đó. Lịch sử đó là những hiệnthực của logic ở một đối tượng cụ thể, trong một không gian và thời gian xác định. Sự thốngnhất giữa logic và lịch sử là xuất phát từ quan niệm cho rằng xã hội ở bất cứ nấc thang phát triểnnào cũng đều là một cơ thể hoàn chỉnh, trong đó mỗi yếu tố đều nằm trong mối liên hệ qua lạinhất định. Lịch sử là một quá trình phức tạp và nhiều vẽ, trong đó chứa đựng những ngẫu nhiên,những sự phát triển quanh co. Tuy nhiên sự vận động của lịch sử là một quá trình phát triển cótính quy luật. Phương pháp lịch sử đòi hỏi phải nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tếqua các giai đoạn phát sinh, phát triển và tiêu vong của chúng trong một không gian và thời gianxác định. Phương pháp logíc lại đòi hỏi phải tìm ra cái chung cho mỗi sự phát triển đó. Quan hệlogíc là quan hệ có tính tất nhiên, nhất định xảy ra khi có tiền đề. Việc nghiên cứu lịch sử sẽgiúp cho việc tìm ra logíc nội tại của đối tượng và sự nhận thức về cơ cấu nội tại của xã hội lạilàm cho nhận thức về lịch sử trở nên khoa học. Điều này thể hiện rõ trong công trình nghiên cứucủa Mác về chủ nghĩa tư bản.Như đã biết tư bản thương nghiệp tồn tại từ lâu trước chủ nghĩa tư bản. Nhưng khinghiên cứu chủ nghĩa tư bản, Mác không bắt đầu từ tư bản thương nghiệp, sở dĩ như thế là vì đốitượng nghiên cứu của Mác là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, mà trong lịch sử chủ nghĩatư bản ra đời bằng hai cách: Một là, người sản xuất hàng hóa nhỏ vươn lên thành nhà tư bản, hailà người thương nhân lúc đầu chỉ đón lấy sản phẩm thừa của người sản xuất nhỏ, dần dần nắmlấy sản xuất đầu tư xây dựng xí nghiệp để đưa nhiều hàng hóa ra thị trường. Trong hai cách trênnhà tư bản đề đảm nhận cả sản xuất và lưu thông. Sau này sự lớn lên của qui mô kinh doanh mớidẫn đến sự phân công xã hội xuất hiện loại nhà tư bản chuyên trách khâu lưu thông, tức là nhàtư bản thương nghiệp. Chính vì vậy khi phân tích lôgíc, Mác đã giả định rằng tư bản côngnghiệp là một thể thống nhất đảm nhiệm cả khâu lưu thông, dịch vụ tiền tệ, thanh toán. Rồi saumới phân tích sự ra đời của tư bản thương nghiệp, tư bản cho vay và tín dụng ngân hàng. Đâychính là biểu hiện của sự kết hợp chặt chẽ lôgíc và lịch sử.Thứ ba, phương pháp thống nhất: về nguyn tắc phải thống nhất các khái niệm và phạmtrù kinh tế vì chng l cc yếu tố của mọi kết luận khoa học v nguyn lý khoa học. Khái niệm vàphạm trù là cơ sở để hình thành các nguyên lý khoa học, chúng phải được hình thành và sử dụngmột cách thống nhất, nhờ đó mà mang tính phổ biến.Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như thống kê, phân tích, tổng hợp, đồ thị, sơ đồ,toán học… để thực hiện nghiên cứu KT.b. Những phương pháp riêng của kinh tế chính trị học Mác-Lênin bao goàm: đó là nhữngphương pháp triết học Mac-Lênin như:- Phương pháp cơ bản của KTCT Mac - Lênin là phương pháp duy vật biện chứng vàduy vật lịch sử. Phương pháp này đòi hỏi phải có quan điểm khách quan, trung thực, xem xét sựvật một cách toàn diện, mang tính hệ thống, trong sự vận động và phát triển, có quan điểm lịchsử cụ thể. Xem xét hiện tượng và quá trình kinh tế trong mối liên hệ chung và sự tác động lẫnnhau trong trạng thái phát triển không ngừng, trong đó, sự tích lũy những biến đổi về lượng sẽdẫn đến những thay đổi về chất.Phương pháp duy vật biện chứng coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấutranh giữa các mặt đối lập. Đây là phương pháp chính mà C.Mác đã sử dụng trong tác phẩm Tưbản khi phân tích sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất TBCN, vận dụng phương phápduy vật biện chứng để phân tích: "Con người không thể tự ý lựa chọn QHSX nói chung và quanhệ sở hữu nói riêng một cách chủ quan duy ý chí. Kiểu quan hệ SX - QHSH này hay kiểu QHSX- QHSH khác tùy cuộc vào tính chất và trình độ của LLSX xã hội". Bất cứ một sự cải biến nàovề mặt QHSH đều là kết quả tất yếu của việc tạo nên những LLSX mới. LLSX quyết địnhQHSX, khi trình độ và tính chất của LLSX phát triển, biến đổi thì sớm hay muộn QHSX cũngphát triển, biến đổi theo cho phù hợp. Tuy nhiên, QHSX không hoàn toàn thụ động, mà có tácđộng trở lại LLSX, QHSX thúc đẩy LLSX phát triển khi nó phù hợp với tính chất và trình độ 4LLSX. Trái lại, QHSX trở nên kìm hãm, trói buộc LLSX khi nó lỗi thời hoặc vượt trước khôngphù hợp với tính chất, trình độ LLSX.Sự nhận thức khoa học các quá trình xã hội của kinh tế học chính trị Mac - Lênin đòi hỏiphải dựa vào phương pháp logic thống nhất với lịch sử. Quan hệ logic là tất nhiên, nhất định xảyra khi có những tiền đề cho quan hệ đó. Lịch sử là những hiện thực của logic ở một đối tượng cụthể, trong không gian và thời gian xác định. Sự thống nhất giữa logic và lịch sử xuất phát từquan điểm cho rằng xã hội ở bất kỳ nấc thang nào cũng đều là một cơ thể hoàn chỉnh, trong đómọi yếu tố đều nằm trong mối liên hệ qua lại. Lịch sử là một quá trình phức tạp, nhiều vẽ, trongđó chứa đựng những ngẫu nhiên, những sự phát triển quanh co. Tuy nhiên, sự vận động của lịchsử là một quá trình phát triển có tính quy luật. Phương pháp lịch sử đòi hỏi phải nghiên cứu hiệntượng và quá trình kinh tế qua các giai đoạn phát sinh, phát triển và tiêu vong của chúng trongmột không gian, thời gian xác định. Phương pháp logic lại đòi hỏi phải tìm ra cái chung cho mỗisự phát triển đó. Việc nghiên cứu lịch sử sẽ giúp cho việc tìm ra logic nội tại của đối tượng vàsự nhận thức về cơ cấu nội tại của xã hội làm cho nhận thức về lịch sử trở nên khoa học. Điềunày thể hiện rõ trong công trình nghiên cứu của Mac về CNTB.Tóm lại, để nghiên cứu kinh tế chính trị học Mác-Lênin cần có phương pháp khoa học,tổng hợp nhiều phương pháp, trong đó phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làtrọng tâm, kết hợp với các phương pháp khác.* Có ý kiến cho rằng “Các Mác đã không công bằng khi không tính tới công quản lý củanhà TB, khi phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong PTSX TBCN”. Ý kiến đó làkhông đúng thực chất bởi vì khi phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong PTSX TBCN,C.Mác sử dụng PP trừu tượng hóa khoa học. Việc bác bỏ không tính công quản lý của nhà TB làđể nhằm mục đích tập trung vào việc nghiên cứu làm rõ vấn đề lao động công nhân có bị bóc lộthay không trong PTSX TBCN, cũng như làm rõ quan hệ giữa giai cấp tư sản và GCCN. Mụcđích của PTSX TBCN là sản xuất ra giá trị thặng dư, nhưng để tạo ra được giá trị thặng dư nhàTB phải tìm ra trên thị trường một loại hàng hóa đặc biệt, mà khi tiêu dùng giá trị sử dụng củanó không mất đi mà được bảo tồn và chuyển sang giá trị sản phẩm hàng hóa mới với một lượnglớn hơn bản thân nó đó là hàng hóa sức lao động. Với việc loại bỏ công lao động của nhà quảnlý TB và phân chia TB thành TB bất biến và TB khả biến, Mác đã vạch rõ nguồn gốc của giá trịthặng dư là do lao động làm thuê của công nhân lao động làm ra và sản phẩm do công nhân làmra thuộc sở hữu của nhà TB nên giá trị tăng thêm của sản phẩm do sức lao động của công nhânlàm ra bị nhà TB chiếm đoạt. Như vậy, khi nghiên cứu nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư trongPTSX TBCN chủ yếu để làm rõ bản chất bóc lột của nhà TB và quan hệ giữa nhà TB với giaicấp công nhân, vai trò quản lý của nhà TB đóng vai trò thứ yếu và không cần đề cập đến.Câu 2 : Trình bày khái niệm, phân tích và cho ví dụ về vai trò của tư liệu sản xuất trongnền kinh tế xã hội. Quy luật ưu tiên sản xuất tư liệu sản xuất trong tái sản xuất xã hội, liênhệ về vận dụng quy luật đó trong nền kinh tế VN.* Sự phát triển của XH loài người gắn liền với quá trình SX vật chất , mà trong đó bất kỳnền sản xuất xã hội nào, kể cả nền sản xuất hiện đại, đều bao gồm ba yếu tố cơ bản là: sức laođộng của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động.- Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, là điều kiện cơ bản của sảnxuất ơ bất kỳ xã hội nào. Nói cách khác, sức lao động là những năng lực của con người để hìnhthành khả năng lao động sản xuất tạo ra những của cải vật chất và tinh thần cho đời sống xã hội.Khi sức lao động hoạt động thì trở thành lao động. Lao động là hoạt động riêng của loài người,nó khác về cơ bản với hoạt động bản năng của động vật … Năng lực gồm hai loại:Thứ nhất là thể lực, đó là năng lực để duy trì lao động có tính thể lực của con người, nóbao gồm thể chất và khí chất. Trong đó thể chất là năng lực nội sinh của con người đảm bảonăng lượng cần thiết cho người trong quá trình lao động, thường được biểu hiện ra bằng tình 5trạng sức khỏe của mỗi người. Khí chất là năng lực về mặt tâm lý để hình thành cá tính của mỗingười trong hoạt động.Thứ hai là trí lực, đó là năng lực sáng tạo của con người, là cơ sở cho hoạt động trí tuệ,thường bao gồm những kinh nghiệm, những tri thức đã được tích lũy cùng với khả năng vậndụng những kinh nghiệm và tri thức đó trong quá trình hoạt động.Yếu tố thể lực không thể thiếu đối với sức lao động, nhưng là yếu tố có giới hạn cả vềmặt tự nhiên cũng như mặt xã hội. Năng lực sáng tạo của con người khác với yếu tố sản xuấtvật chất khác ở chỗ nó không mất dần đi trong quá trình sử dụng mà chỉ mất đàn đi khi khôngđược sử dụng. Càng sử dụng lại càng có năng lực cao hơn. Không những thế, chính năng lựcsáng tạo của con người mới làm cho quá trình lao động của con người khác với những hoạt độngcó tính bản năng của thế giới sinh vật.- Đối tượng lao động: là những vật mà lao động của con người tác động vào nhằm cảibiến chúng phù hợp với nhu cầu của mình. Đối tượng lao động gồm có: Loại có sẵn trong tựnhiên mà lao động của con người chỉ cần tách nó khỏi môi trường tồn tại của nó là có thể sửdụng được, như gỗ trong rừng nguyên thủy, cá ngoài biển, than ở mỏ… Loại đã có sự tác độngcủa lao động gọi là nguyên liệu, như thép thỏi trong nhà máy cơ khí, gỗ ở xưởng mộc … Với sựphát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tạo ra nhiều đối tượng laođộng có chất lượng mới.- Tư liệu lao động: là toàn bộ là những vật mà con người dùng để tác động vào đối tượnglao động, để truyền dẫn lao động của mình tới đối tượng lao động làm biến đổi chúng theo yêucầu của mình. Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động là bộ phận quan trọng nhất của tư liệulao động, nó tác động trực tiếp với đối tượng lao động, quyết định trực tiếp năng suất lao động.Trình độ công cụ lao động là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Hệ thốngcác yếu tố vật chất phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất như băng chuyền, ống dẫn, cần trục,bể chứa… Những yếu tố vật chất khác không tham gia trực tiếp quá trình sản xuất, nhưng có tácdụng quan trọng đến toàn bộ nền sản xuất xã hội, như đường sá, các phương tiện giao thông vậntải, thông tin liên lạc, … gọi chung là kết cấu hạ tầng của sản xuất xã hội. Nên sản xuất cànghiện đại, càng đòi hỏi kết cấu hạ tầng sản xuất phát triển và hoàn thiện.Tư liệu lao động và đối tượng lao động là các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất;chúng hợp thành tư liệu sản xuất. Quá trình lao động là quá trình kết hợp và tác động của cácyếu tố sản xuất nói trên, tức là sự kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất.Tư liệu sản xuất là đối tượng chiếm hữu quan trọng nhất, nếu ai là người chiếm hữunhững tư liệu sản xuất thì người đó là người chủ của quá trình kinh tế và nền kinh tế.Đối tượng lao động có thể là những yếu tố vật chất, phi vật chất; có thể do con người tạora hoặc tự nhiên tạo ra và một yếu tố nào đó có thể là đối tượng lao động của nhiều ngành sảnxuất khác nhau.Trong tư liệu lao động, hệ thống máy móc công cụ được xác định có vai trò quan trọngnhất, nó được phân biệt các thời đại kinh tế với nhau, theo thời gian chúng sẽ ngày càng hiệnđại, nhờ đó mà quá trình lao động của con người ngày càng gián tiếp hơn và năng suất lao độngngày càng cao hơn. Nhưng dù đạt tới trình độ hiện đại như thế nào, lao động bao giờ cũng là laođộng của con người, con người sử dụng máy móc chứ không phải máy móc sử dụng con người.Sự phát triển của nền sản xuất XH gắn liền với sự phát triển của hoàn thiện của các yếutố sản xuất. Quá trình chuyển biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu sang nền sản xuất lớn, hiện đại đòihỏi phát triển đồng bộ cả ba yếu tố sản xuất của mục tiêu cuối cùng là trang bị công nghệ hiệnđại, tiên tiến trong các lĩnh vực của nền sản xuất XH.Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động luôn luôn là yếu tố cơ bản,có tính chất quyết định. Tuy nhiên, bản thân sức lao động có sự biến đổi căn bản về chất lượngphù hợp với trình độ của tư liệu sản xuất. Nếu trong nền sản xuất thủ công, trình độ sức lao động 6chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sức cơ bắp thì trong nền sản xuất hiện đại, trình độ sức laođộng dựa vào trí tuệ, tri thức và “chất xám” nói chung. Trong nền sản xuất hiện đại, kho tàng trítuệ trở thành tài nguyên quý giá nhất của mỗi dân tộc. Do đó, giáo dục và đào tạo được nhiềuquốc gia coi là quốc sách; ở nước ta, vấn đề này được đặt vào quốc sách hàng đầu. Đại hội Đảnglần thứ IX của Đảng ta chủ trương: “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lựcquan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lựccon người-yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.” (văn kiệnĐại hội IX, trang 108).* Quy luật ưu tiên SX TLSX- Tái SX là quá trình SX được lặp đi lặp lại và biến đổi không ngừng với các chu kỳ nhấtđịnh- Theo quy mô, có thể phân chia thành TSX giãn đơn, TSX mở rộng. Trong đó: TSXgiãn đơn với quy mô không thay đổi, các yếu tố của quá trình SX không đổi, chưa có sản phẩmthặng dư, nếu có thì rất ít được cá nhân tiêu dùng hết, đặc trưng của nền SX nhỏ. TSX mở rộnglà quá trình TSX với quy mô ngày càng lớn so với chu kỳ trước, các yếu tố SX tăng lên về sốlượng và chất lượng. Nguồn gốc của TSXx mở rộng là sản phẩm thặng dư. TSX mở rộng là đặctrưng của nền SX lớn, hiện đại.- Theo phạm vi: tái SX diễn ra trong từng xí nghiệp gọi là tái SX cá biệt. Tổng thể tái SXcá biệt trong mối lien hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau trong nền KT gọi là tái sản xuất XH.Tuy nhiên, ở bất kỳ giai đoạn nào, XH nào, TSX cũng bao gồm các nội dung sau:+ TSX SLĐ là nhân tố chủ yếu và đầu tiên. SLĐ là yếu tố cơ bản của quá trình SX vàtrong quá trình SX đó bị hao mòn, do đó, phải được TSX để thực hiện quá trình SX tiếp theo.TSX SLĐ còn bao hàm việc đào tạo, đổi mới hệ thống LĐ cũ bằng hệ thống LĐ mới có chấtlượng cao hơn với trình độ mới của TLSX.+ TSX CCVC bao gồm TSX tiêu dùng và TLSX, cũng là nhân tố khách quan trong quátrình SX, không thể thiếu trong SXXH. Vật phẩm tiêu dùng dùng để tái tạo SLĐ, còn TLSX đểtiếp tục quá trình SX phát triển. Do đó, phải thường xuyên TSX TLSX. Hơn nữa, nhu cầu về đờisống và SX thường xuyên tăng lên, CCVC cần được TSX mở rộng, làm tăng số lượng và cảitiến chất lượng. TSX CCVC biểu hiện ở mức tăng tổng sản phẩm XH, thu nhập quốc dân.Chỉ tiêu để đánh giá KQ tái SX của cải VC là sự biến đổi của tổng SP XH- là toàn bộ sảnphẩm do lao động của các ngành SX-VC của một nước SX ra trong một thời gian nhất định,thường là 01 năm, được đo bằng chỉ tiêu hiện vật hoặc chỉ tiêu giá trị (bằng tiển)Về mặt giá trị: Tổng sản phẩm XH = C + V + MTrong đó: C là giá trị của toàn bộ TLSX mà XH tiêu dung, V+M là giá trị XH mới đượctạo ra-là TN quốc dân của XH; trong đó V đi vào tiêu dùng cá nhân của người lao động, M giátrị sản phẩm thặng dư.Nếu loại bỏ phần hao phí lao động XH đã kết tinh trong các SP trung gian thì tổngSPXH sẽ tương đồng với Tổng SP Quốc nội-GDP+ TSX QHSX là quá trình phát triển, củng cố, hoàn thiện quan hệ giữa người với ngườivề QHSH, quản lý, phân phối làm cho QHSX luôn thay đổi phù hợp với sự phát triển củaLLSX.+ TSX môi trường tự nhiên là quá trình cải tạo các điều kiện tự nhiên của quá trình SX:khôi phục độ màu mỡ của đất đai, trồng rừng, tái tạo nguồn tài nguyên, làm trong sạch nguồnkhông khí và nước…Quy luật ưu tiên SX-TLSX trong tái SX XH: 7Tiền đề chung của các quá trình SX fải được giữ tính cân đối giữa các yếu tố SX theonhững tỷ lệ nhất định. Vi fạm tính cân đối tất yếu ảnh hưởng đến quá trình SX bằng cách fânchia nền SX XH thành 2 khu vực: KV1: SX TLSX; KV2: SX TL tiêu dùng.-Trong TSX giản đơn:+ Gtrị SX ra ở kv1 fải bằg TLSX đã tiêu dùg hết ở kv2. Cầu về TLSX ở kv2 bằng cung ởkv1. I(V+m) = II(C)+ Toàn bộ sphẩm ở kv1 bằg tống gtrị TLSX đã hao mòn cả 2 kv. Tổng cung TLSX =tổng cầu TLSX ở 2 kv. I(C+V+m) = I(C) + II(C)+ Toàn bộ gtrị sphẩm ở kv2 = tổng sphẩm mới tạo ra ở cả 2 kv. Tổng cung về TL tiêudùg XH = tổng cầu về TL tiêu dùg cả 2 kv. I (C+V+m) = I (v+m) + II(v+m)- Trong TSX mở rộng:+ Gtrị SX ra ở kv1 fải lớn hơn TLSX đã tiêu dùng hết ở kv2. Cầu về TLSX ở kv2 lớnhơn cung ở kv1. I(V+m) > II(C)+ Toàn bộ sphẩm ở kv1 lớn hơn tống gtrị TLSX đã hao mòn cả 2 kv. I(C+V+m) > I(C )+ II( C).+ Toàn bộ gtrị sphẩm ở kv2 > tổng sphẩm mới tạo ra ở cả 2 kv.I (C+V+m) >I (v+m) + II(v+m).Như vậy, quá trình TSX mở rộng ở kv SX TLSX sẽ quyết định quá trình tích lũy ở kvSX TL tiêu dùg. Cần fải ưu tiên sx TLSX vì nó quyết định năng suất LĐ trog toàn bộ nền KTquốc dân.Từ yêu cầu này C.Mác đã khái quát thành quy luật ưu tiên ptriển TLSX. Lênin đã ptriểnthêm: SX TLSX để Sx TLSX ptriển nhanh nhất, SX TLSX để SX ra TL tiêu dùng và cuối cùngtăng chậm hơn là SX TL tiêu dùng.Liên hệ ở Việt Nam:Đối với Việt Nam, các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất tồn tại khách quan, lâu dài vàthường đan xen lẫn nhau. Trong một đơn vị sản xuất - kinh doanh có thể có nhiều chủ sở hữuđại diện cho nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất. Đảng ta xác định chế độ công hữu về cáctư liệu sản xuất chủ yếu. nếu xét trong công ty cổ phần bao gồm nhiều cổ đông thuộc loại nhiềuloại hình sở hữu khác nhau (sở hữu công cộng, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân); trong hợp tác xã,đất đai thuộc sở hữu công cộng, vốn và tư liệu sản xuất có phần thuộc sở hữu tập thể, có phầnthuộc sở hữu của hộ xã viên; trong công ty tư nhân, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu tư nhân, nhưngđất đai, điện, nước ... thuộc sở hữu công cộng.Chính sự đa dạng của các loại hình sở hữu và các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất tồntại đan xen với nhau mà hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức liên doanh, liên kếtvà các hình thức kinh tế quá độ hết sức phong phú trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ởnước ta. Trong các hình thức sở hữu trên thì sở hữu công hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu lànền tảng, là đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, nhưng nó chỉ có thể được hình thành từng bước từthấp đến cao và chỉ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong về cơ bản.Đại hội XI của Đảng xác định “Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụngtư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sảnxuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh tế đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinhdoanh của mình”.Chính điều này, cho thấy tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triểncủa nước ta, việc đầu tư phát triển sản xuất tạp trung vào lĩnh vực trọng yếu và có tính lợi thếcủa địa phương; tranh thủ tốt các nguồn lực đầu tư của nước ngoài, đồng thời tiếp thu ứng dụngnhững tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn của tưliệu sản xuất của nước ta. Ngoài việc nắm và làm chủ tư liệu sản xuất, còn tập trung tốt cho việc 8tái sản xuất, trong đó chú trọng đến quy luật ưu tiên sản xuất để tạo ra nhiều tư liệu sản xuất đểphục vụ cho việc tái mở rộg sản xuất để góp phần tăng nưng suất cho nền kinh tế nước ta.Câu 3: Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và theo chiều sâu, cho ví dụ về quan hệ vềgiữa hai loai tăng trưởng. Các quy luật tái sản xuất và ý nghĩa của chúng.Nêu định nghĩa của hai chỉ số: GDP và GNP, ý nghĩa của mỗi chỉ số. Hãy cho biếttrong những trường hợp nào chúng có trị số bằng nhau ?Bài làm:* Trước tiên ta khái niệm tăng trưởng KT là gì ?Tăng trưởng kinh tế là kết quả của tái sản xuất để phản ánh mức độ tăng lên của nền kinh tế,phản ánh mức tăng lên của tổng sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Có hai loại:+ Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng: Để chỉ nền kinh tế tăng trưởng do có sự tăng lên về sốlượng của các yếu tố sản xuất.+ Tăng trưởng theo chiều sâu: Để chỉ sự tăng trưởng của nền của nền kinh tế do có sự đầu tưthêm về chất lượng của các yếu tố sản xuất.Tăng trưởng theo chiều rộng là hình thức tăng trưởng cần thiết nhưng có giới hạn. Tăng trưởngkinh tế theo chiều sâu thường ít bị giới hạn hơn và được có ích là tăng trưởng bền vững. Giữa hai loạităng trưởng có mối liên hệ lẫn nhau theo quy luật “lượng – chất”.Để phân biệt hình thức tăng trưởng kinh tế người ta thường so sánh mức tăng trưởng với mứcđầu tư mới ở trong cùng một thời gian. Nếu mức tăng trưởng nhanh hơn mức đầu tư đó là có dấu hiệutăng trưởng theo chiều sâu. Nếu chúng bằng nhau là có dấu hiệu tăng trưởng theo chiều rộng (A tăngtrưởng / A Đầu tư) một thời gian >=1.Do của cải được biểu hiện chủ yếu dưới hình thái giá trị nên tăng trưởng kinh tế được đo bằngmức gia tăng về tổng giá trị mà xã hội tạo ra. Hiện nay, người ta thường tính tổng của cải xã hội đượctạo ra trong thời kỳ nhất định bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân hoặc tổng sản phẩm quốc nội.Từ mối quan hệ của tăng trưởng chiều rộng và chiều sâu, Đảng nhà nước ta rất coi trọng việcđầu tư cấu trúc tăng trưởng cả chiều rộng kết hợp với chiều sâu; cụ thể ta xét trên lĩnh vực công nghiệpnước ta để làm rõ mối quan hệ trên đó là việc quy hoạch và mở rộng các khu công nghiệp trên cả nước.Trong đó, tranh thủ kêu gọi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam từ đó là cơ sở thu hút vốnvà công nghệ hiện đại cho nền kinh tế nước ta; bên cạnh đó còn thu hút đầu tư trong nước vào khu côngnghiệp, khu kinh tế mỗi năm hàng tỷ đồng. Như vậy, cho thấy việc mở rộng các khu công nghiệp đã làmtăng được yếu tố đầu vào nhưnguồn lao động, đất đai, vốn đầu tư, đồng thời còn mua sắm thêm kỹthuật, máy mốc công nghệ mới, nguyên vật liệu mới, nâng cao trình độ đội ngũ công nhân lành nghề kếthợp với việc cải tiến phương pháp quản lý và khai thác máy mốc đã thúc đẩy lĩnh vực công nghiệp nướcta phát triển mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế mà đại hội XI của Đảng đề ra, đó là:Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại* Các quy luật của tái sản xuất và ý nghĩa của chúng :Khái niệm: Tái sản xuất là quá trình sản xuất lập đi lập lại không ngừng với những chu kỳổn định. Tái sản xuất gồm các nội dung: Đó là tái sản xuất ra các của cải; tái sản xuất ra các yếu tốsản xuất; tái sản xuất ra các quan hệ SX; tái SX ra môi trường KT, XH - TN.Có nhiều quy luật nhưng chủ yếu là quy luật cân đối và quy luật liên hệ:Quy luật cân đối: yêu cầu phải duy trì các quan hệ tỷ lệ cân đối giữa các yếu tố, bộ phận,khu vực của nền kinh tế trong quá trình thực hiện tái SX. Có thể quy thành 03 mối quan hệ cơbản:+ Cân đối giữa các yếu tố SX (TLSX với SLĐ)+ Cân đối giữa khâu tái SX (khoa học công nghệ)+ Cân đối giữa các khu vực của nền KT(KV SX TLSX, KV SX TL tiêu dùng)Các tỉ lệ cân đối được xác lập trong qui luật cân đối được coi là cơ sở của các chỉ tiêuKT trong hệ thống kế hoạch hóa. 9- Qui luật liên hệ: Tái sx xh có thể fân thành các khâu: sx – fân fối – trao đổi – tiêu dùng.Trog đó sx là khâu mở đầu, trực tiếp tạo ra của cải. Fân fối và trao đổi là các khâu trung gian nốisx với tiêu dùng. Phân phối thường gồm phân phối các yếu tố sản xuất và sản phẩm; phân phốicho SX và cho tiêu dung cá nhân. Trao đổi thường gồm trao đổi hoạt động trong SX và trao đổiSP sau quá trình SX. Tiêu dung là khâu cuối cùng kết thúc một quá trình hay một chu kỳ SX.Tiêu dung có thể là tiêu dung SX hay tiêu dùng cá nhân. Tiêu dùng tạo ra nhu cầu và mục đíchcho SX và được thực hiện bởi SX, PP và trao đổi. Các khâu tái SX có thể phân thành hai quátrình lớn quá trình SX và quá trình lưu thông ( gồm PP,TĐ,TD). Các khâu và các quá trình táiSX vừa có vị trí, chức năng độc lập với nhau, vừa có mối liên hệ quyết định đối với nhau Các quyết định quản lí sẽ có hiệu quả hơn khi quyết định đó có tính tới mối liên hệ giữacác khâu và các quá trình trong tái sx xh.Tiền đề kinh tế chung của quá trình SX là phải giữ được tính cân đối giữa các yếu tố SX theonhững tỉ lệ nhất định. Vì phạm vi tính cân đối tất yếu làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bằng cáchphân chia nền SX xã hội thành 2 khu vực. Khu vực I đó là khu vực SX TLSX; Khu vực II là khu vực SXTLTiêu dùng.Mác đã rút ra quy luật vận động tái SX xã hội như sau:- Tái SX giản đơn:+ Thứ nhất, giá trị SX ra ở khu vực I, phải bằng TLSX đã tiêu dùng hết ở khu vực II. Cầu vềTLSX ở khu vực II bằng cung ở khu vực I.I (v+m) = II (c)+ Thứ hai: Toàn bộ giá trị sản phẩm ở khu vực I phải bằng tổng giá trị TLSX đã hao mòn ở cảhai khu vực. Tổng cung TLSX bằng tổng cầu TLSX ở cả hai khu vực.I (c+v+m) = I (c) + II (c)+ Thứ ba: Toàn bộ giá trị sản phẩm ở khu vực II phải bằng tổng giá trị sản phẩm mới sáng tạo raở cả hai khu vực. Tổng cung về TL tiêu dùng XH bằng tổng cầu TL tiêu dùng ở cả hai khu vực.II (c+v+m) = I (v+m) + II (v+m)- Tái sản xuất mở rộng:+ Thứ nhất: Giá trị mới ở khu vực I phải lớn hơn giá trị TLSX đã tiêu dùng ở khu vực II: I (v+m)> II (c)+ Thứ hai, tòan bộ giá trị và sản phẩm khu vực I phải lớn hơn tổng giá trị tư liệu SX đã tiêu dùngở cả 2 khu vực: I(C+V+m) > I(C)+II(C).Thứ ba, tòan bộ giá trị mới ở cả 2 khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm ở khu vực II.I(V+m)+ II(V+m) > II(C+V+m)Ý nghĩa của chúng:Qua quy luật tái sản xuất xã hội cho chúng ta thấy như sau:Tái SX giản đơn chỉ đạt mức đủ nuôi sống con người, chưa có sản phẩm thặng dư hoặc số ítsản phẩm thặng dư nhưng lại tiêu dùng hết cho cá nhân. Đây là đặc trưng của nền sx nhỏ thủ công.Còn tái sản xuất mở rộng đòi hỏi phải đạt trình độ năng suất lao động vượt qua số lượng sản phẩmtất yếu và tạo ra sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều, tiết kiệm trong SX , trong tiêu dùng song đếncùng đều tiết kiệm thời gian , giảm lao động tất yếu, tăng cường lao động thặng dư.Trong quá trình SX luôn luôn duy trì tính cân đối chung của các yếu tố SX theo những tỷ lệnhất định nếu vi phạm sẽ ảnh hưởng đến quá trình tái SX.Trong nền kinh tế thị trường thời kỳ chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tất cả những điều kiện nàyđiều biến đổi thành bấy nhiêu điều kiện cho một quá trình không bình thường của tái sản xuất, thànhbấy nhiêu khả năng khủng hoảng, bởi vì tính tự phát của nền sản xuất, bản thân sự cân bằng chỉ là sựngẫu nhiên.Tái sản xuất của vật chất (gồm các vật phẩm tiêu dùng và TLSX) là nhân tố khách quankhông thể thiếu của sản xuất xã hội. Trong quá trình sản xuất, sản phẩm xã hội thường được tiêu 10dùng cho cá nhân và cho sản xuất, vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, còn tư liệu sảnxuất để tiếp tục quá trình sản xuất. Vì vậy, phải thường xuyên tái sản xuất ra chúng. Hơn nữa nhucầu về đời sống và SX thường xuyên tăng lên, do đó của cải vật chất cần được tái SX mở rộng, làmcho số lượng thường xuyên tăng lên và chất lượng được cải tiến nâng lên.Trong trường hợp nền KT phát triển tự phát, các tỉ lệ cân đối hình thành một cách tự phátsau thời kỳ khủng hoảng KT. Khi đó khoa học KT chính là biện pháp tự bảo vệ của quy luật cân đối.Đối với nền KT phát triển có ý thức, những tỉ lệ cân đối sẽ là cơ sở cho các chỉ tiêu trong hệ thốngkế hoạch hóa.Về quy luật liên hệ : Quá trình tái sản xuất bao gồm nhiều khâu và nhiều quá trình các khâuvà các quá trình đó có vị trí chức năng đối lập với nhau, nhưng chúng có mối quan hệ nhưng chúngcòn có mối quan hệ quyết định lẫn nhau ở trong một chu kỳ tái sản xuất, các khâu của quá trình lưuthống sẽ do quá trình SX quyết định. Đến lược chúng các khâu của quá trình lưu thông sẽ quyết địnhđối với quá trình sản xuất ở chu kỳ tái sản xuất kế tiếp. Người quản lý phải ra quyết định điều chỉnhSX cho chu kỳ kế tiếp bằng tác động bằng khâu lưu thông trước đó. Tác động SX sẽ làm ảnh hưởnglưu thông sau đó.* Về chỉ số GDP và GNP :Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): là tổng gía trị tính bằng tiền của những hàng hóa và dịchvụ mà 1 nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là sản phẩm ở trog nước hay nướcngoài). Tổng sphẩm quốc dân thườg được nêu ra trước tiên để so sánh, đánh giá quy mô, mức độphát triển, thành tựu KT và mức sống giữa các nước.Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của những toàn bộ hàng hóa vàdịch vụ mà một nước SX ra trên lãnh thổ nước đó ( dù nó thuộc về ai, thuộc người trog nước hayngười nước ngoài).So sánh tổng sphẩm quốc dân GNP với tổng sphẩm trog nước GDP ta thấy: GNP = GDP +Thu nhập ròng từ tái sx ở nước ngoài.Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài bằng thu nhập chuyển về nước của người nước đólàm việc ở nước ngoài trừ đi thu nhập chuyển ra khỏi nước của người nước ngoài làm việc tại nướcđó.* Thông số GNP = GDP có 3 trường hợp sau:+ Thông số tổng hợp trên qui mô toàn thế giới ( không phân biệt quốc gia, lãnh thổ và của sởhữu).+ Những quốc gia có nền kt hoàn toàn khép kín (không đầu tư kinh doanh sản xuất ở nướcngoài cũng như không liên doanh nhận đầu tư ở nước ngoài.Ví dụ: trong thời kỳ Việt Nam “bế quan tỏa cảng” và bị Mỹ cấm vận, việc chuyển thu nhậpvề nước của kiều bào Việt Nam không đáng kể, Việt Nam không đầu tư ở nước ngoài, các nhà đầutư ở nước ngoài không đầu tư vào Việt Nam, lúc này tổng sản phẩm quốc dân GNP bằng tổng sảnphẩm trog nước GDP.+ Nước có phần gía trị thu về từ nước ngoài cân bằng với phần gía trị phải trả cho ngườinước ngoài ở trog nước.Ví dụ: thu nhập chuyển về nước của người nước đó làm việc ở nước ngoài là 10 triệu USĐvà chuyển ra khỏi nước của người nước ngoài làm việc trog nước đó là 10 triệu USĐ thì tổng sảnphẩm trog nước GDP và tổng sản phẩm quốc dân GNP bằng nhau.Câu 4 : Phân biệt hàng hoá sức lao động với các hàng hoá khác.Nguyên nhân sâu xa củahiện tượng khủng hoảng thừa trong kinh tế hàng hoá. Phải chăng sản xuất hàng hóa chỉ rađời và tồn tại trong nền kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất?Bài làm: 11Trong bất cứ chế độ XH nào, SLĐ cũng là điều kiện cơ bản của SX. Nhưng SLĐ trởthành HH trong những điều kiện LS nhất định.Người lao động phải được tự do về thân thể, có như vậy người LĐ mới thực sự làm chủSLĐ, tự do chi phối SLĐ của mình, kể cả tự do đem bán.Người LĐ bị tước đoạt hết TLSX chủi trong điều kiện ấy, người LĐ mới bán SLĐ củamình, vì họ không còn cách nào khác để sinh sống, chỉ khi nào SLĐ trở thành một thứ HH thìSX HH giản đơn mới trở thành SXHH TBCN đó là thời điểm ra đời của CNTB.Chính tác dụng làm phân hóa người SX của QL giá trị những tích lũy nguyên thủy củaTB đã làm cho 2 điều kiện nói trên xuất hiện nhanh chóng.Là HH, SLĐ cũng có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sd riêng đặc biệt của HH SLĐ là ởchổ nó bao hàm yếu tố tinh thần và LS. Giá trị HH SLĐ cũng do thời gian lao động XH tất yếuđể SX và tái SX ra nó quyết định, SX và tái SX SLĐ trước hết được thực hiện qua tiêu dùng củacông nhân. Bởi vậy giá trị SLĐ là giá trị toàn bộ các SH cần thiết để duy trì đời sống của côngnhân.Giá trị HH SLĐ bao gồn những bộ phận hợp thành như sau: giá trị các TL SH cần thiếtcho công nhân, phí tổn đào tạo công nhân, giá trị các TLSH cần thiết cho gia đình công nhân.Giá trị SD của HH SLĐ biểu hiện ở chổ: thỏa mãn nhu cầu nào đó của ngườimua.Nhưng khác với các hàng hóa khác, nó có một giá trị SD đặc biệt là tạo ra được một lượnggiá trị lớn hơn giá trị bản thân nó. Chính giá trị SD đặc biệt này là chìa khóa để giải đáp mâuthuẩn của công thức chung của TB và nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc nghiên cứ quátrình SXTBCN. Chính quá trình này chỉ rỏ động cơ, mục đích và kết quả vận động của TB. Dođó nó cũng vạch trần sự bóc lột tinh vi của GC TS đối với GC CN làm thuê được che dậy bằngnhững khẩu hiệu “tự do, bình đẳng, bác ái”, vạch rỏ cơ sở khách quan của cuộc đấu tranh GCgiữa GC VS & GCTS, khẳng định rằng CHTB tất yếu sẽ được thay thế bằng một PTSX caohơn.Sự khác nhau giữa HH SLĐ với các HH khác:Mua bán SLĐ chính là thuê và cho thuê quyền SD SLĐ trong một khoảng thời gian nàođó với những điều kiện và giá cả nhất định. Người LĐ trao quyền SD SLĐ nhưng vẫn giữnguyên tư hữu đối với SLĐ của mình.Hàng hóa SLĐ là một HH đặc biệt, có tính nhân văn, không giống với bất cứ một loạiHH thông thường nào. Nó có những khác biệt với HH thông thường và cả những HH đặc biệtkhác ở các điểm sau:- Về sự tồn tại: SLĐ tồn tại trong cơ thể sống của một con người cụ thể, không thể tách rờicon người ấy nên nó tùy thuộc vào tuổi tác, giới tính, đặc điểm dân tộc, trình độ VH trình độchuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, sức khỏa của người LĐ.- Tính nhân văn SLĐ sẽ được phát huy nếu việc SD phù hợp với giới hạn tâm sinh lý củangười LĐ.- Về chất lượng HH: chất lượng HH SLD thể hiện ở năng suất LĐ, trình độ tay nghề, kinhnghiệm, tùy thuộc phần lớn vào quá trình giáo dục và đào tạo của người LĐ, vào việc chăm sócsức khỏe và cả ý thức thái độ (tích cực sáng tạo) của người LĐ.- Về thuộc tính giá trị, giá trị HH SLĐ được đo gián tiếp qua giá trị TLTD và mang cácyếu tố tinh thần LS.- Về thuộc tính giá trị SD: HH SLĐ có một công dụng độc đáo mà không một loại HH nàokhác có được đó là khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của nó khi được SD trong quátrình sản xuất.* Nguyên nhân sâu xa của hiện tượng khủng hoảng thừa trong nền kinh tế hàng hoá ?: 12Khủng hoảng thừa trong nền kinh tế hàng hoá hay còn là khủng hoảng sản xuất hàng hoáthừa nghĩa là hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, tư bản không thu hồi được chi phí sảnxuất, bị phá sản, đóng cửa xí nghiệp.Việc mất khả năng thanh toán ,phá sản của một nhà tư bảndẫn đến sự sụp đổ ,phá sản của hàng loạt doanh nghiệp khác trong xã hội. Hàng hoá bị phá huỷ,sản xuất đình đốn, người lao động thát nghiệp. Đố không phải là sản xuất thừ tuyệt đối, mà làsản xuất “thừa “so với sức mua, với khả năng thanh toán hạn hẹp của người lao độngTính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa còn dẫn tới phát hiện ra hai xu hướng vậnđộng trái ngược nhau: Khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên đi đôi với khối lượng giátrị của nó ngày càng giải xuống hơạc không đổi. Quan hệ giữa lao động cụ thể và lưu động trừutượng biểu hiện mâu thuẫn giữa tính tư nhân và tính xã hội của lao động sản xuất hàng hóa. Mâuthuẫn này chứa đựng mầm mống của sự sản xuất thừa trong nền kinh tế hàng hóa.Khả năng khủng hoảng kinh tế đã có mầm mống từ nền sản xuất kinh tế hàng hoá giảnđơn nhưng chưa có khả nang trở thành hiện thực. Trong nền kinh tế TBCN, khủng hoảng kinhtế mới trở thành hiện thực .Bởi vị CNTB dựa trên cơ sở sản xuất đại công nghiệp cơ khí, phâncông lao động phát triển, năng suất lao động cao, khủng hoảng kinh tế có điều kiện xảy ra.Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng kinh tế là mâu thuẫn cơ bản của CNTB, mâuthuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tưliệu sản xuất. Mâu thuẫn đó được biểu hiện thành các mâu thuẫn sau :* Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch trong từng xí nghiệp và tình trạng sảnxuất vô chính phủ trong toàn xã hội.Vì mục đích chạy theo lợi nhuận nên ,các nhà tư bản mộtmặt tìm cách hợp lý hoá tổ chức xí nghiệp để giảm chi phí đầu vào ; mặt khác chỉ dầu tư kinhdaonh vào những ngành có lợi nhuận cao và cạnh tranh quyết liệt với nhau. Kết quả làm pháhoại sự cân đối giữa các ngành sản xuất, quan hệ cung-cầu bị rối loạn nghiêm trọng, đến mộtmức độ nào đó thì xảy ra khủng hoảng kinh tế.* Mâu thuẫn giữa xu hướng mở rộng sản xuất vô hạn của CNTB với sức mua có hạn củaquần chúng lao động. Do theo đuổi lợi nhuận siêu ngạch, các nhà tư bản dã ra sức mở rộng sảnxuất, cải tiến kỹ thuật và cạnh tranh rất gay gắt ; của cải sản xuất ra ngày càng nhiều và sức muacủa quần chúng theo không kịp do (bị bần cùng hóa dẫn tới hàng hóa bị ứ thừa trên thị trường).*Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động: Nhà tư bản là người sở hữu tư liệu sx nhưng khônglao động, còn công nhân lao động làm ra của cải nhưng lại bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. Sảnphẩm làm ra, hầu hết thuộc về nhà tư bản. Sự tách rời tư liệu san xuất và sức lao động đã dẫnđến nền kinh tế đến sự phát triển “mù quáng”, chạy theo lợi nhuận, làm cho khủng hoảng trởnên hiện thực.Khắc phụcKhủng hoảng kinh tế mang tính chu kỳ theo quy luật khách quan của sự phát triển thếnên chúng ta không thể làm triệt tiêu chu kỳ của khủng hoảng kinh tế mà chỉ can thiệp ,điều tiếtbằng cách sử dụng một loạt các hệ thống công cụ điều tiết đa dạng, linh hoạt như các chính sáchtài chính, tiền tệ, tín dụng, chính sách xuất, nhập khẩu; chính sách đầu tư, mở rộng tiền tệ trongthời kỳ khủng hoảng, hạn chế cầu, hạn chế đầu tư thắt chặt tiền tệ khi nền kinh tế hoạt động quánóng, lạm phát .Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:Phân công lao động xã hội: là sự chuyên môn hóa trong lao động sản xuất dẫn tới hìnhthành các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau. Trong phân công lao động, mỗi người chỉ sảnxuất ra một vài loại sản phẩm mà mình có ưu thế nhất, song nhu cầu của họ là đa dạng, từ đó tấtyếu dẫn tới trao đổi sản phẩm cho nhau. Không phải bất cứ có sự trao đổi sản phẩm nào cũngdiễn ra dưới hình tức mua bán HH: trong công xã Ấn Độ thời cổ giữa các phân xưởng trong mộtxí nghiệp, giữa các thành viên trong hình thức kinh tế hộ gia đình… có phân công LĐ, có traođổi SP, song không có sự mua bá HH.