Có bao nhiêu tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách du lịch và hợp đồng?
Mục lục bài viết
Show
1. Vận chuyển khách theo hợp đồng xe ô tô ?Kính chào quý công ty, trước hết cho tôi xin được gửi lời chúc sức khỏe tốt đẹp và mọi điều tốt lành đến với công ty. Cảm ơn công ty đã tạo điều kiện , tạo ra trang web này để tôi có thể hỏi đáp và giải quyết thắc mắc của mình. Tôi có 1 thắc mắc như sau: hiện tại tôi có mua 1 xe 16 chỗ đăng kí kinh doanh là tên cá nhân "nguyễn văn A". Tôi có cắm chiếc xe này vào 1 công ty B, công ty B này kí hợp đồng với lại công ty A để chạy chở cán bộ công nhân viên. Như vậy chiếc xe của tôi sẽ chở cán bộ công nhân viên của công ty a đi làm hàng ngày. Theo như tìm hiểu của tôi thì khi đi trên đường xe của tôi sẽ phải mang theo hợp đồng của công ty b kí với công ty a. Dán trên kính xe dòng chữ" xe chở cán bộ công nhân viên nội bộ". Trên cánh cửa dán tem tải trọng và số chỗ ngồi (không cần dán tên và địa chỉ vì là xe cá nhân). Quý công ty làm ơn cho tôi hỏi giấy tờ tôi chuẩn bị như vậy đã đủ để lưu thông trên đường chưa, tem cánh cửa có cần dán tên và địa chỉ của công ty b hay công ty a không ? Một lần nữa xin được cảm ơn và lời chúc sức khỏe đến quý công ty. Trân trọng, nguyễn duy A
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông miễn phí, gọi: 1900.6162 Trả lời: Thứ nhất: Trường hợp anh có kinh doanh xe hợp đồng với công ty A để đưa đón công nhân viên công ty đi làm theo lộ trình hằng ngày thì theo quy định của pháp luật anh phải đáp ứng được các yêu cầu pháp luật như sau. Căn cứ theo Điều 67 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô:
Thứ hai: Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch bằng xe ô tô.
Từ những căn cứ pháp lý nêu trên hy vọng anh có cơ sở để chuẩn bị điều kiện đúng theo quy định của pháp luật trước khi tham gia ký kết hợp đồng vận chuyển với công ty A. Chúc anh sức khỏe và thành công!
2. Thay đổi kết cấu xe bị phạt như thế nào ?Thưa luật sư, Tôi có mua một chiếc xe máy cũ, sau đó về tôi có chế chiếc xe bằng các loại phụ tùng khác nhau. Hôm nay đang đi trên đường, tôi bị cảnh sát giao thông phạt 800.000 đồng. CSGT phạt như vậy có đúng không? Cảm ơn!
Trả lời: Theo quy định tại điểm a-khoản 9-Điều 30, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đối với chủ xe là cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đối với chủ xe là tổ chức có hành vi tự ý thay đổi thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hifnh dáng, kích thước cửa xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệtkhung xe, máy, hình dáng, đặc tính, kích thước, kết cấu xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô của cá nhân sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng tới 1000.000 đồng. Ngoài ra, còn có hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 đến 03 tháng. Bên cạnh đó còn có biện pháp khắc phục là buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trang an toàn lỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông Như vậy, mức phạt trên của CSGT đối với hành vi tự ý thay thế các phụ tùng xe của bạn là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật. 3. Thủ tục sang tên đổi chủ xeThưa luật sư, Thủ tục đổi tên xe như thế nào ? Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe thủ tục sang tên xe như sau: - Chuẩn bị hồ sơ: + Trường hợp sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Hồ sơ: (1) Giấy tờ về nhân thân người đăng ký sang tên: Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác; Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu. Chủ xe là người nước ngoài Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ; Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền. Chủ xe là cơ quan, tổ chức: Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức; Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ; Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác. (2) Giấy khai đăng ký xe; (3) Giấy chứng nhận đăng ký xe; (4) Chứng từ chứng nhận chuyển quyền sở hữu; (5) Chứng từ lệ phí trước bạ; Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ, tường hợp xe có biển 3 số thì đổi sang biển 4 số. + Sang tên xe, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác: Hồ sơ: (1) Các giấy tờ chứng minh nhân thân người đăng ký sang tên: như trên. (2) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe. (3) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. (4) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. + Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến: Hồ sơ: (1) Giấy tờ chứng minh nhân thân người đăng ký sang tên; (2) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe. (3) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. (4) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. - Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền: Cơ quan có thẩm quyền như sau: + Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư. + Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này): (1) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương. (2) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở. + Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này). - Thời hạn giải quyết: Không quá 2 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Tư vấn hành vi vi phạm giao thông?Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có một thắc mắc là khi tham gia giao thông xe không có gương chiếu hậu vẫn đội mũ bảo hiểm có bị công an xã bắt dừng lại không, và khi đó công an xã có quyền tra hỏi giấy tờ xe và bằng lái xe không ? Tôi xin chân thành cảm ơn! Người gửi: T.T.N.M
Trả lời: 1. Về mức xử phạt đối với lỗi không có gương chiếu hậu
Điểm a khoản 1 Điều 17, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng Như vậy, đối với lỗi không có gương chiếu hậu bạn có thể bị phạt đến 200.000 đồng 2. Về thẩm quyền của công an xã đối với việc kiểm tra giấy tờ xe và bằng lái của bạn Nhiệm vụ của lực lượng công an xã được quy định tại Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA như sau:
Như vậy, theo quy định trên thì công an xã hoàn toàn có thẩm quyền dừng xe, xử phạt vi phạm giao thông và kiểm tra giấy tờ xe của bạn Trân trọng, Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê |