Các bài tập toán lớp 5 bài 103 tap 2 năm 2024
Nền một căn phòng là hình chữ nhật có chiều dài 5,6m, chiều rộng 5m. Người ta trải ở giữa nền căn phòng có một tấm thảm hình vuông cạnh 4m. Tính diện tích phần nền căn phòng không được trải thảm. Show Phương pháp giải: - Diện tích căn phòng hình chữ nhật = chiều dài × chiều rộng. - Diện tích tấm thảm hình vuông = cạnh × cạnh. - Diện tích phần nền căn phòng không được trải thảm = diện tích căn phòng hình chữ nhật – diện tích tấm thảm hình vuông. Lời giải chi tiết: Tóm tắt Nền căn phòng hình chữ nhật có: Chiều dài: 5,6m Chiều rộng: 5m Tấm thảm hình vuông cạnh 4m Diện tích nền không được trải thảm: ... m2 ? Bài giải Diện tích căn phòng hình chữ nhật là : 5,6 × 5 = 28 (m2) Diện tích tấm thảm hình vuông là : 4 × 4 = 16 (m2) Diện tích phần nền căn phòng không được trải thảm là : 28 – 16 = 12 (m2) Đáp số : 12m2. 3. Giải Bài 3 trang 21 VBT Toán 5 tập 2Một sân vận động có dạng như hình dưới đây. Tính chu vi của sân vận động đó. Phương pháp giải: - Chu vi của sân vận động bằng chu vi hai nửa hình tròn cộng với hai lần chiều dài hình chữ nhật. - Chu vi hai nửa hình tròn chính bằng chu vi hình tròn đường kính 50m. Lời giải chi tiết: Chu vi của hai nửa hình tròn là: 50 × 3,14 = 157 (m) Hai lần chiều dài hình chữ nhật là : 110 × 2 = 220 (m) Chu vi của sân vận động đó là : 157 + 220 = 377 (m) Đáp số : 377m. Giải VBT Toán lớp 5 Bài 175: Tự kiểm tra tập 2Bài học Tự kiểm tra là một trong những bài học quan trọng trong chương trình Toán 5. HỌC247 đã biên soạn chi tiết về phương pháp giải và lời giải chi tiết VBT Toán lớp 5, giúp các em học sinh ôn tập lại kiến thức về Số thập phân. Sau đây mời quý phụ huynh và các em học sinh cùng tham khảo. Giải VBT Toán lớp 5 Bài 174: Luyện tập chung tập 2Bài học Luyện tập chung là một trong những bài học quan trọng trong chương trình Toán 5. HỌC247 đã biên soạn chi tiết về phương pháp giải và lời giải chi tiết VBT Toán lớp 5, giúp các em học sinh ôn tập lại kiến thức về Số thập phân. Sau đây mời quý phụ huynh và các em học sinh cùng tham khảo. Lớp chia thành 2 hoặc 3 nhóm ; mỗi nhóm chọn 6 bạn tham gia trò chơi thi viết và đọc giờ chính xác (xem hình vẽ dưới đây) : Nhóm ghi chính xác giờ, phút trên các mặt đồng hồ (A ; B ; C ; D ; E ; G) và đọc đúng giờ, phút trên mặt đồng hồ bất kì thì được khen thưởng. (Chú ý : Mỗi nhóm thảo luận để mỗi bạn đều có thể đọc chính xác đến phút khi được chỉ định). Phương pháp giải: Quan sát kĩ các đồng hồ đã cho rồi đọc giờ trên mỗi đồng hồ đó. Lưu ý : Kim ngắn chỉ số giờ và kim dài chỉ số phút. Lời giải chi tiết: Số giờ trên các đồng hồ đã cho là : • Đồng hồ A : 10 giờ 10 phút. • Đồng hồ B : 7 giờ. • Đồng hồ C : 9 giờ 20 phút. • Đồng hồ D : 3 giờ 28 phút. • Đồng hồ E : 4 giờ 37 phút (hoặc 5 giờ kém 23 phút). • Đồng hồ G : 0 giờ 44 phút (hoặc 1 giờ kém 16 phút). Câu 2 Thảo luận để trả lời câu hỏi :
Phương pháp giải: Nhớ lại cách xem lịch đã học ở lớp dưới để hoàn thành bài tập đã cho. Lời giải chi tiết:
Câu 3 Viết số thích hợp vào chỗ chấm : Phương pháp giải: Áp dụng các cách chuyển đổi : 1 năm = 12 tháng ; 1 ngày = 24 giờ ; 1 giờ = 60 phút ; 1 phút = 60 giây ; 1 thế kỉ = 100 năm ; 1 tuần = 7 ngày. Lời giải chi tiết: Câu 4 Viết số thích hợp vào chỗ chấm: Phương pháp giải: Áp dụng các cách chuyển đổi : 1 năm = 12 tháng ; 1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây. Lời giải chi tiết: Câu 5 Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm: Phương pháp giải: - Ta có 1 giờ = 60 phút, do đó để đổi một số từ đơn vị phút sang đơn vị giờ ta lấy số đó chia cho 60. - Ta có 1 phút = 60 giây, do đó để đổi một số từ đơn vị giây sang đơn vị phút ta lấy số đó chia cho 60. |