Có chế điều tiết các chức năng trong cơ thể theo mấy con đường

Thứ bảy, 22/07/2017, 00:15 GMT+7

VAI TRÒ CHỨC NĂNG CỦA GAN TRONG CƠ THỂ CON NGƯỜI

I. Gan là gì ?

Gan là một cơ quan của các động vật có xương sống, bao gồm cả con người. Cơ quan này đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và một  số các chức năng khác trong cơ thể như dự trữ glycogen, tổng hợp protein huyết tương và thải độc. Gan cũng sản xuất dịch mật, một dịch thể quan trọng trong quá trình tiêu hóa. Gan được coi là nhà máy hóa chất của cơ thể vì nó đảm trách cũng như điều hòa rất nhiều các phản ưng hóa sinh mà các phản ứng này chỉ xảy ra ở một số tổ chức đặc biệt cơ thể mà thôi.

II. Cấu tạo của gan

Tùy theo kích thước và trọng lượng của mỗi cá nhân, gan có sức nặng từ 1.100 đến 1.800 gram. Gan phụ nữ nhỏ hơn gan đàn ông. Gan nằm dưới lồng ngực phải, cách phổi bởi hoành cách mô [diaphram]. Theo truyền thống, gan vẫn được chia thành 2 thùy chính [lober], thùy phải và thùy trái, dựa theo vị trí của dây chằng liềm [falciform ligament]. Dây chằng này nối liền gan với hoành cách mô và thành bụng trước. Tuy nhiên, sự phân chia này không tương ứng với cơ cấu của lá gan, nên ngày nay, người ta chia lá gan thành 8 khúc [segment] dựa vào những phân phối của mạch máu.

Gan được bao bọc chung quanh bởi vỏ bên ngoài chứa đựng nhiều dây thàn kinh, tên là Gibson’s Capsule. Với một cơ cấu và hệ mạch phức tạp, gan được xem là một cơ quan kỳ diệu [wonder organ]. 

Tuy thế, tế bào gan không có dây thần kinh cảm giác, nên nếu gan bị tổn thương, bệnh thường không gây ra một triệu chứng nào cả. Chỉ trừ trong trường hợp, khi gan bị “ sưng phồng” lên, vỏ Gibson sẽ bị kéo căng ra, gây ra những cơn đau “ tưng tức” hoặc khó chịu ở vùng bụng trên nằm bên phải, giáp giới với lồng ngực dưới. Đây là một số trường hợp của viêm gan cấp tính hoặc khi lá gan “ sưng lớn” vì bị suy tim bên phải [right heart failure]. Gan được che chở và bảo vệ bởi xương sườn, nên nếu trong trường hợp bị té ngã hoặc tai nạn, sẽ đỡ bị dập nát hơn những cơ quan khác trong bụng như tụy, lá lách,…

Gan là cơ quan duy nhất trong cơ thể cùng một lúc tiếp nhận máu từ 2 nguồn khác nhau: 30% từ tim và 70% từ tĩnh mạch cửa [portal vein]. Màu từ tim với các dưỡng khí và nhiên liệu sẽ nuôi dưỡng các tế bào gan. Máu đến từ tĩnh mạch cửa nhận máu từ những cơ quan như dạ dày, lá lách, tụy tạng, túi mật, ruột non, ruột già, cũng như các cơ quan khác nhau trong bụng. Vì gan là cơ quan đầu tiên, tiếp nhận các chất dinh dưỡng và hóa tố khác nhau từ hệ thống  tiêu hóa, gan đã trở thành "nhà máy lọc máu" chính và quan trọng nhất trong cơ thể. Thức ăn và tất cả các nhiên liệu, vì thế , sẽ phải đi qua gan trước để được thanh lọc và biến chế thành những vật liệu khác nhau. Đây cũng là nguyên nhân chính mà ung thư từ nhiều cơ quan và bộ phận khác có thể lan sang gan một cách dễ dàng.

III. Vai trò và chức năng của gan

Gan là một tạng lớn nhất của cơ thể, vừa có chức năng ngoại tiết, vừa có chức năng nội tiết, vừa là kho dự trữ của nhiều chất, vừa là trung tâm chuyển hóa quan trọng của cơ thể và có tính chất sinh mạng.

a] Chức năng chuyển hóa

Sự chuyển hóa các chất cơ bản [glucid, lipid, proid] diễn ra ở nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau trong c ơ thể, nhưng ở gan quá trình chuyển hóa này diễn ra rất mạnh mẽ.

Glucid cung cấp năng lượng sống cho cơ thể [nó đảm bảo 2/3 toàn bộ năng lượng sống trong cơ thể]. Chuyển hóa glucid tại gan thông qua quá trình tổng hợp glycogen dự trữ cho cơ thể và tăng phân giải glycogen cung cấp năng lượng cho cơ thể.

Chuyển hóa lipid chủ yếu xảy ra ở gan. Các acid béo đến gan phần lớn tổng thợp thành triglyceride, phospholipid, cholesterol ester. Từ các chất này gan tổng hợp tạo lipoprotein và đưa vào máu để vận chuyển đến các tổ chức, tế bào khắp cơ thể.

Với protein, gan là một trung tâm chuyển hóa quan trọng đồng thời cũng là một kho dự trữ quan trọng nhất của cơ thể.

Protein được dự trữ ở gan dưới dạng nhiều protein enzyme và một số protein chức năng. Các protein này khi phân giải sẽ tạo thành các acid amin đưa vào máu cung cấp cho các tế bào khác trong cơ thể.

b] Chức năng chống độc

Gan được xem như là một lá chắn của cơ thể có tác dụng ngăn chặn các chất độc xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa, đồng thời làm giảm độc tính và thải trừ một số chất cặn bã do chuyển hóa chất trong cơ thể tạo nên.

Gan thực hiện chức năng chống độc bằng 2 cách như sau:

  • Bằng các phản ứng hóa học: đây là cơ chế chủ yếu để biến các chất độc hại thành các chất không độc hoặc ít độc hơn rồi đào thải qua đường thận. Các phản ứng hóa học bao gồm: phản ứng tạo ure, phản ứng liên hợp và phản ứng oxy hóa khử.
  • Bằng cách cố định và thải trừ một số kim loại nặng, các chất màu đến gan sẽ bị giữ lại không biến đổi gì và đào thải ra ngoài qua đường mật.

c] Chức năng tạo mật

Mật được sản xuất liên tục từ tế bào gan và được dự trữ cô đặc ở túi mật rồi từ đó được bơm xuống  ruột non trong các bữa ăn. Mật có tác dụng giúp tiêu hóa thức ăn tan trong dầu, giúp hấp thu chất dinh dưỡng của cơ thể.

d] Chức năng dự trữ

  • Dự trữ các vitamin tan trong dầu : Gan vừa có tác dụng làm tăng hấp thu các vitamin tan trong dầu nhờ chức năng bài tiết mật, vừa là nơi dự trữ các vitamin ấy. Một số vitamin tan trong dầu được dự trữ tại gan như : vitamin A, vitamin D, vitamin E ..
  • Dự trữ vitamin B12: Vitamin B12 sau khi được hấp thụ sẽ được vận chuyển về gan và dự trữ ở đó rồi được giải phóng dần cho cơ thể sử dụng. Lượng dự trữ vitamin B12 ở gan rất lớn, có thể dùng cho cơ thể khoảng 2 năm ở điều kiện bình thường .
  • Dự trữ sắt: Sắt được dự trữ tại gan dưới dạng liên kết với apoferritin. Từ gan, sắt được vận chuyển dần tới tủy xương, tham gia vào quá trình tạo hồng cầu.
  • Dự trữ máu: gan là cơ quan nhận được nhiều máu nhất trong cơ thể. Do đặc điểm cấu tạo của gan, các tế bào nội mạc của các xoang mạch nam hoa không gắn chăt vào nhau mà chỉ xếp chồng lên nhau, khiến cho các xoang này dễ giãn và giãn to hơn bình thường và như vậy sẽ chứa được nhiều máu hơn ở các mạch khác trong cơ thể, thực hiện chức năng dự trữ máu.

IV. Những nguy cơ tổn thương gan

Tuy là một cơ quan lớn, hoạt động bền bỉ nhưng gan cũng là cơ quan dễ bị rối loạn và dễ “mắc bệnh” nhiều nhất do phải làm việc quá sức khi ta đưa vào cơ thể nhiều chất độc hại. Những bữa ăn thiếu sự cân bằng với lượng dư lipid [dầu, mỡ…], những món ăn kém vệ sinh, thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá…, lao động quá sức, việc sử dụng các thuốc như thuốc kháng lao, kháng virus, quá liều paracetamol… hay những công việc phải thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại đều là những yếu tố nguy cơ đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của lá gan, gây suy giảm chức năng gan.

Khi bị tổn thương, gan không còn khả năng lọc và thải chất độc trong máu gây tích tụ các chất độc, giảm sức đề kháng của cơ thể, đồng thời sẽ kéo theo hệ quả ảnh hưởng đến một loạt các hoạt động sống trong cơ thể làm suy giảm chất lượng cuộc sống.
Nếu không biết cách bảo vệ, những căn bệnh mà lá gan bạn sẽ mắc phải có thể kể đến: rối loạn chức năng gan, viêm gan, suy gan, gan nhiễm mỡ, nhiễm siêu vi hay những căn bệnh phức tạp và rất nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan…

V. Các phương pháp vàng bảo vệ gan khỏe mạnh

─  Hạn chế rượu bia, thuốc lá: Nếu có sử dụng rượu bia hay trong hoàn cảnh phải sử dụng rượu bia thì nên dùng với lượng vừa phải theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới [WHO]: 25 ml/ngày [rượu 40 độ], tuyệt đối không nên uống rượu khi mắc các bệnh về gan. Hạn chế hay tốt nhất là không hút thuốc lá.

─  Dinh dưỡng hợp lý: Chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh và ăn uống đầy đủ, cân bằng các loại chất đạm, chất béo, vitamin, khoáng chất, ăn nhiều thực phẩm tươi, giàu chất xơ: rau xanh, trái cây,…tránh ăn nhiều đồ chiên, nướng, uống đủ nước mỗi ngày [khoảng 2,5 lít/ngày].

─  Tăng cường vận động: Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và điều độ là một trong những phương pháp tuyệt vời vì tính đơn giản, hiệu quả, ít tốn kém để giữ cho cơ thể luôn được khỏe mạnh mỗi ngày.

─  Khám sức khỏe định kỳ: Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ [6 tháng/lần] để biết tình trạng của gan đồng thời sẽ được bác sĩ tư vấn tiêm phòng vaccin khi chưa bị viêm gan do virus hayđiều trị kịp thời nếu mắc các bệnh về gan.

Bệnh viện đa khoa Tâm Trí Nha Trang hân hạnh tư vấn cho sức khỏe của bạn !

       Địa chỉ: 57-59 Cao Thắng, Phước Long, Nha Trang

       Điện thoại: [058] 3887 599 hoặc hotline : 0906 557 535

       Email: 

       Facebook: //www.facebook.com/TamTriNhaTrang

       Website: //bvtamtrinhatrang.com.vn/

Insulin và glucagon là hai hormone giúp điều hòa nồng độ đường [glucose] trong máu. Glucose hấp thụ từ thức ăn, đóng vai trò làm nhiên liệu quan trọng cho cơ thể. Vai trò của insulin và glucagon trong việc kiểm soát đường huyết đều quan trọng như nhau, giúp đảm bảo các chức năng hoạt động của cơ thể.

Insulin và glucagon giống như âm và dương trong duy trì đường huyết. Các hormone này cân bằng lượng đường trong máu, duy trì đường huyết trong phạm vi hẹp theo nhu cầu của cơ thể. Khi bạn ăn, tuyến tụy phóng thích insulin để giúp giảm lượng đường trong máu. Giữa các bữa ăn, tụy tiếp tục giải phóng hormone điều hòa đường huyết glucagon để giữ lượng đường ổn định trong máu.

Nếu bạn bị đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường, cơ thể của bạn không thể sử dụng insulin hoặc sử dụng insulin không đúng cách, sản xuất không đủ insulin hoặc hoàn toàn không sản xuất ra insulin. Kết quả là, lượng glucagon sản xuất ra không hợp lý. Khi cơ thể mất cân bằng, có thể dẫn đến lượng glucose trong máu ở mức cao nguy hiểm.

Cơ chế tác dụng của insulin?

Insulin là một hormone quan trọng được sản xuất bởi các tế bào trong tuyến tụy. Cơ chế hoạt động của insulin là chuyển glucose từ máu vào tế bào làm năng lượng để sử dụng hoặc lưu trữ.

Trong quá trình tiêu hóa, thức ăn có chứa carbohydrate được tiêu hóa và phân hủy thành glucose. Khi đó, lượng đường huyết sẽ gia tăng. Sự gia tăng lượng đường phát tín hiệu đến tuyến tụy để sản xuất insulin nhằm kiểm soát nồng độ đường trong máu.

Khi cơ thể sản xuất insulin, glucagon sẽ bị ức chế. Insulin kích thích các tế bào khắp cơ thể của bạn hấp thụ glucose từ máu. Sau đó, các tế bào sử dụng glucose làm năng lượng.

Để cung cấp năng lượng cho cơ thể giữa các bữa ăn, glucose dư thừa được lưu trữ trong các tế bào gan và cơ dưới dạng glycogen. Khi glucose được chuyển đổi thành năng lượng hoặc được lưu trữ trong gan và cơ, nồng độ glucose trong máu sẽ giảm đi.

Cơ chế hoạt động của hormone điều hòa đường huyết glucagon?

Cũng giống như insulin, glucagon là một loại protein được sản xuất trong tuyến tụy. Insulin và glucagon được xem là hai protein đối trọng nhau.

Khoảng bốn đến sáu giờ sau khi ăn, lượng đường trong máu sẽ giảm dần. Điều này kích hoạt sự sản xuất glucagon trong tuyến tụy. Khi tuyến tụy tiết glucagon, cơ thể sẽ ức chế sản xuất insulin.

Glucagon báo hiệu cho gan và cơ phân giải glycogen thành glucose và giải phóng glucose trở lại vào máu của bạn. Điều này sẽ giúp lượng đường trong máu của bạn không tụt xuống quá thấp.

Với vai trò của insulin và glucagon, thường lượng glucose trong máu là bao nhiêu?

Viện Y tế quốc gia cung cấp các hướng dẫn sau đây về lượng đường trong máu.

Mức đường huyết bình thường ở những người không mắc bệnh đái tháo đường là:

  • Khi đói: 70-99 mg/dl [mg/dl].
  • Sau khi ăn: 70-120 mg/dl.

Lượng đường mục tiêu trong máu ở những người đang điều trị bệnh đái tháo đường là:

  • Trước bữa ăn: 70 đến 110-130 mg/dl.
  • 1 đến 2 giờ sau khi bắt đầu ăn: dưới 180 mg/dl.

Rối loạn cân bằng insulin

Cơ chế điều hòa nồng độ glucose trong máu của insulin và glucagon là một quá trình trao đổi chất tuyệt vời. Tuy nhiên, mọi hoạt động đôi khi không diễn ra như đã được thiết lập. Bệnh đái tháo đường được biết như một tình trạng mất cân bằng đường huyết, thường liên quan đến insulin. Bệnh đái tháo đường ám chỉ một tổ hợp nhiều bệnh.

Bênh đái tháo đường type 1

Bệnh đái tháo đường type 1 là dạng ít phổ biến. Bệnh là một rối loạn tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch phá hủy các tế bào trong tuyến tụy, nơi sản sinh ra insulin. Trước đây được gọi là “bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin”, những người bị bệnh đái tháo đường type 1 phải dùng insulin để duy trì sự sống.

Bệnh đái tháo đường type 2

Bệnh đái tháo đường type 2 phát triển khi các tế bào không phản ứng với insulin. Theo thời gian, cơ thể bạn sẽ giảm sản xuất insulin và lượng đường huyết sẽ tăng lên.

Những người bị bệnh béo phì có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2, chiếm 90-95% của tất cả các trường hợp được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường, theo trung tâm thông tin tiểu đường quốc gia. Bệnh đái tháo đường type 2 có thể được kiểm soát bằng thuốc và thay đổi trong lối sống, chẳng hạn như giảm cân, chế độ dinh dưỡng và tập thể dục hợp lý.

[mc4wp_form id=”290304”]

Bệnh đái tháo đường thai kỳ

Một số phụ nữ dễ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ vào cuối giai đoạn mang thai. Bệnh đái tháo đường xảy ra trong thai kỳ là do sự can thiệp của hormone sản sinh khi mang thai có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của insulin và glucagon. Bệnh đái tháo đường thai kỳ thường biến mất sau khi sinh, nhưng những phụ nữ đã bị bệnh đái tháo đường dạng này có nguy cơ phát triển thành bệnh đái tháo đường type 2 trong tương lai.

Tiền tiểu đường

Nếu mắc bệnh đái tháo đường, cơ thể của bạn sản xuất insulin nhưng không sử dụng đúng cách. Kết quả là, nồng độ đường trong máu của bạn sẽ tăng, nhưng chưa cao đến mức để có thể kết luận là bệnh đái tháo đường type 2. Nhiều người có tiền đái tháo đường phát triển thành bệnh đái tháo đường type 2. Tuy nhiên, với những thay đổi trong lối sống, bao gồm cả kiểm soát cân nặng, tập thể dục và một chế độ ăn uống lành mạnh, có thể ngăn chặn bệnh đái tháo đường type 2.

Làm thế nào bạn có thể ngăn ngừa bệnh đái tháo đường?

Không phải tất cả các type bệnh đái tháo đường đều có thể phòng ngừa. Tuy nhiên, việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm cả tập thể dục và một chế độ ăn uống lành mạnh có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn tình trạng tiền đái tháo đường và bệnh đái tháo đường type 2.

Sống lành mạnh cũng rất quan trọng để đối phó với bất kỳ thể bệnh nào liên quan đến hoạt động của insulin và glucagon. Năng tập thể dục và ý thức về chế độ ăn uống của bạn là những công cụ quan trọng trong việc kiểm soát các rối loạn gây ra do bệnh tiểu đường.

Các bài viết của Hello Bacsi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

Video liên quan

Chủ Đề