Có mấy cách tìm giao tuyến của hai mặt phẳng
Phương pháp 1: Muốn tìm giao tuyến của hai mặt phẳng ta có thể tìm hai điểm chung phân biệt của hai mặt phẳng . Khi đó giao tuyến là đường thẳng đi qua hai điểm chung đó. Show Các lưu ý quan trọng để chúng ta học tốt hình học không gian Ví dụ tìm giao tuyến hai mặt phẳng có bài giải hướng dẫnBài 1: Cho tứ diện ABCD đỉnh D, ABC là tam giác đều cạnh a. Gọi O là tâm đường tròn ngoại tiếp . Tìm giao tuyến của các cặp mặt phẳng sau. (ADO) và ( DBC), (DBO) và ( DAC), ( DCO) và ( DAB) Bài giải Bài 2: Trong mặt phẳng (P) cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm trên cạnh AB, N là một điểm trên AC sao cho AN < CN. Điểm D không thuộc mặt phẳng (P). Tìm giao tuyến
Bài giải Bài 3: Trong mặt phẳng (P ) cho tam giác ABC. D là một điểm không thuộc mặt phẳng (P). Gọi I, J lần lượt là trung điểm của các cạnh AC, BC. K là một điểm trên cạnh BD sao cho KD < KB. Tìm giao tuyến của mặt phẳng ( IJK) với các mặt phẳng ( ACD), (ABD) Bài giải Bài 4: Cho hình tứ diện ABCD. Lấy M trên đoạn AB, N trên đoạn AC, I nằm trong tam giác BCD. Giả sử MN không song song với BC. Tìm giao tuyến (MNI) với các mặt phẳng sau (BCD), (ABD), (ACD) Bài giải Trong mặt phẳng (P) cho tam giác ABC. Điểm D nằm ngoài mặt phẳng. M là điểm bên trong tam giác ABD, N là điểm bên trong tam giác ACD. Tìm giao tuyến của các mặt phẳng sau.(AMN) và (BCD), (DMN) và (ABC) Bài tập tìm giao tuyến 2 mặt phẳng tự làmBài tập 1:Trong mặt phẳng (P) cho tam giác ABC. Gọi E là trung điểm cạnh BC. Trên cạnh AC lấy điểm F sao cho AF = 2/3 AC. Một điểm S không thuộc mặt phẳng (P).Tìm giao tuyến 2 mặt phẳng (SEF) và mặt phẳng (SAB) Bài tập 2: Trong mặt phẳng (P) cho tam giác ABC. D là một điểm không nằm trong (P). Gọi O là trọng tâm của tam giác ABC. Trên cạnh AD lấy trung điểm M, Trên cạnh BD lấy điểm N sao cho DN = 2/3DB . Trên cạnh DC lấy điểm P sao cho DP = 2/5DC. Tìm giao tuyến của các mặt phẳng sau: (DAB) và (DMN), (DBC) và (DNP), (DAC) và (DMP) Bài tập 3: Trong mặt phẳng (P) cho tam giác ABC. D là một điểm không thuộc mặt phẳng (P). Gọi I,J là trung điểm của AD, BC.
Bài tập tìm giao tuyến có điểm nằm bên trong tam giác.Bài tập 4: Trong mặt phẳng (P) cho tam giác ABC. D là một điểm không thuộc mặt phẳng. gọi O là một điểm bên trong tam giác ABC. Tìm giao tuyến của các mặt phẳng (DOA) và (DBC), (DOC) và (DAB), (DOB) và (DAC) Bài tập 5:Trong mặt phẳng (P) cho tam giác DBC. A là một điểm không thuộc mặt phẳng (P). O là một điểm bên trong tam giác DBC, M là một điểm trên OA
Bài tập 7: Cho tứ diện ABCD. Lấy M trên AC, lấy N trên cạnh BD, I trên AD. Tìm giao tuyến của mặt phẳng (MNI) với các mặt phẳng của tứ diện ABCD Bài tập 8: Cho tứ diện ABCD. Lấy I trên AB, điểm J trong tam giác BCD, điểm K trong tam giác ACD. Tìm giao tuyến của (IJK) với các mặt phẳng của tứ diện Bài viết hướng dẫn phương pháp tìm giao tuyến của hai mặt phẳng thông qua các ví dụ minh họa có lời giải chi tiết. Phương pháp + Về dạng toán này, điểm chung thứ nhất thường dễ tìm, điểm chung còn lại ta phải tìm hai đường thẳng lần lượt thuộc hai mặt phẳng, đồng thời cùng thuộc một mặt phẳng thứ ba mà chúng không song song với nhau, giao điểm của hai đường thẳng đó là điểm chung thứ hai. Ví dụ minh họa c) Mặt phẳng $(SAD)$ và mặt phẳng $(SBC).$ a) Ta có: $S \in \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)$ $(1).$ Trong mặt phẳng $(ABCD)$ gọi $O = AC \cap BD.$ Vì $\left\{ \begin{array}{l} O \in AC,AC \subset \left( {SAC} \right)\\ O \in BD,BD \subset \left( {SBD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow O \in \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)$ $(2).$ Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra: $\left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right) = SO.$ b) Ta có: $S \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right)$ $(3).$ Trong mặt phẳng $(ABCD)$ gọi $E = AB \cap CD.$ Vì: $\left\{ \begin{array}{l} E \in AB,AB \subset \left( {SAB} \right)\\ E \in CD,CD \subset \left( {SCD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow E \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right)$ $(4).$ Từ $(3)$ và $(4)$ suy ra: $\left( {SAB} \right) \cap \left( {SCD} \right) = SE.$ c) Ta có: $S \in \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right)$ $(5).$ Trong mặt phẳng $(ABCD)$ gọi $F = AD \cap BC.$ Vì $\left\{ \begin{array}{l} F \in AD,AD \subset \left( {SAD} \right)\\ F \in BC,BC \subset \left( {SBC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow F \in \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right)$ $(6).$ Từ $(5)$ và $(6)$ suy ra: $\left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right) = SF.$ Ví dụ 2: Cho tứ diện $ABCD$. Gọi $I, J$ lần lượt là trung điểm các cạnh $AD, BC.$ a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng $(IBC)$ và mặt phẳng $(JAD).$ b) Lấy điểm $M$ thuộc cạnh $AB$, $N$ thuộc cạnh $AC$ sao cho $M,N$ không là trung điểm. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng $(IBC)$ và mặt phẳng $(DMN).$ a) Tìm giao tuyến của $2$ mặt phẳng $(IBC)$ và $(JAD).$ Ta có: $\left\{ \begin{array}{l} I \in \left( {IBC} \right)\\ I \in AD,AD \subset \left( {JAD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow I \in \left( {IBC} \right) \cap \left( {JAD} \right)$ $(1).$ $\left\{ \begin{array}{l} J \in \left( {JAD} \right)\\ J \in BC,BC \subset \left( {IBC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow J \in \left( {IBC} \right) \cap \left( {JAD} \right)$ $(2).$ Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra: $\left( {IBC} \right) \cap \left( {JAD} \right) = IJ.$ b) Tìm giao tuyến của $2$ mặt phẳng $(IBC)$ và $(DMN)$. Trong mặt phẳng $(ABD)$ gọi $E = BI \cap DM.$ Vì $\left\{ \begin{array}{l} E \in BI,BI \subset \left( {IBC} \right)\\ E \in DM,DM \subset \left( {DMN} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow E \in \left( {IBC} \right) \cap \left( {DMN} \right)$ $(3).$ Trong mặt phẳng $(ACD)$ gọi $F = CI \cap DN.$ Vì $\left\{ \begin{array}{l} F \in CI,CI \subset \left( {IBC} \right)\\ F \in DN,DN \subset \left( {DMN} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow F \in \left( {IBC} \right) \cap \left( {DMN} \right)$ $(4).$ Từ $(3)$ và $(4)$ suy ra: $\left( {IBC} \right) \cap \left( {DMN} \right) = EF.$ Ví dụ 3: Cho tứ diện $ABCD$. Lấy điểm $M$ thuộc cạnh $AB$, $N$ thuộc cạnh $AC$ sao cho $MN$ cắt $BC$. Gọi $I$ là điểm bên trong tam giác $BCD.$ Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng: a) Mặt phẳng $(MNI)$ và mặt phẳng $(BCD).$ b) Mặt phẳng $(MNI)$ và mặt phẳng $(ABD).$ c) Mặt phẳng $(MNI)$ và mặt phẳng $(ACD).$ a) Mặt phẳng $(MNI)$ và mặt phẳng $(BCD).$ Gọi $H = MN \cap BC$ $\left( {MN,BC \subset \left( {ABC} \right)} \right).$ Ta có: $I \in \left( {IMN} \right) \cap \left( {BCD} \right)$ $(1).$ $\left\{ \begin{array}{l} H \in MN,MN \subset \left( {IMN} \right)\\ H \in BC,BC \subset \left( {BCD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow H \in \left( {IMN} \right) \cap \left( {BCD} \right)$ $(2).$ Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra: $\left( {IMN} \right) \cap \left( {BCD} \right) = HI.$ b) Mặt phẳng $(MNI)$ và mặt phẳng $(ABD).$ Trong mặt phẳng $(BCD)$, gọi $E$ và $F$ lần lượt là giao điểm của $HI$ với $BD$ và $CD.$ Ta có: $\left\{ \begin{array}{l} M \in \left( {MNI} \right)\\ M \in AB \subset \left( {ABD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow E \in \left( {MNI} \right) \cap \left( {ABD} \right)$ $(3).$ $\left\{ \begin{array}{l} E \in HI \subset \left( {MNI} \right)\\ E \in BD \subset \left( {ABD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow E \in \left( {MNI} \right) \cap \left( {ABD} \right)$ $(4).$ Từ $(3)$ và $(4)$ suy ra: $\left( {MNI} \right) \cap \left( {ABD} \right) = ME.$ c) Mặt phẳng $(MNI)$ và mặt phẳng $(ACD).$ Ta có: $\left\{ \begin{array}{l} N \in \left( {MNI} \right)\\ N \in AC \subset \left( {ACD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow N \in \left( {MNI} \right) \cap \left( {ACD} \right)$ $(5).$ $\left\{ \begin{array}{l} F \in HI \subset \left( {MNI} \right)\\ F \in CD \subset \left( {ACD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow F \in \left( {MNI} \right) \cap \left( {ACD} \right)$ $(6).$ Từ $(5)$ và $(6)$ suy ra: $\left( {MNI} \right) \cap \left( {ACD} \right) = NF.$ Ví dụ 4: Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình thang có $AB$ song song với $CD$. Gọi $I$ là giao điểm của $AD$ và $BC$. Lấy $M$ thuộc cạnh $SC$. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng: a) Mặt phẳng $(SAC)$ và mặt phẳng $(SBD).$ b) Mặt phẳng $(SAD)$ và mặt phẳng $(SBC).$ c) Mặt phẳng $(ADM)$ và mặt phẳng $(SBC).$ a) Tìm giao tuyến của $2$ mặt phẳng $(SAC)$ và $(SBD).$ Ta có: $S \in \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)$ $\left( 1 \right).$ Trong mặt phẳng $(ABCD)$ gọi $H = AC \cap BD$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l} H \in AC \subset \left( {SAC} \right)\\ H \in BD \subset \left( {SBD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow H \in \left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right)$ $\left( 2 \right).$ Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra $\left( {SAC} \right) \cap \left( {SBD} \right) = SH.$ b) Tìm giao tuyến của $2$ mặt phẳng $(SAD)$ và $(SBC)$. Ta có: $S \in \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right)$ $\left( 3 \right).$ Trong mặt phẳng $\left( {ABCD} \right)$ gọi $I = AD \cap BC$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l} I \in AD \subset \left( {SAD} \right)\\ I \in BC \subset \left( {SBC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow I \in \left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right)$ $(4).$ Trong $(3)$ và $(4)$ suy ra: $\left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right) = SI.$ c) Tìm giao tuyến của $2$ mặt phẳng $\left( {ADM} \right)$ và $\left( {SBC} \right).$ Ta có: $\left\{ \begin{array}{l} M \in \left( {ADM} \right)\\ M \in SC,SC \subset \left( {SBC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow M \in \left( {ADM} \right) \cap \left( {SBC} \right)$ $\left( 5 \right).$ $\left\{ \begin{array}{l} I \in AD,AD \subset \left( {ADM} \right)\\ I \in BC,BC \subset \left( {SBC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow I \in \left( {ADM} \right) \cap \left( {SBC} \right)$ $(6).$ Từ $(5)$ và $(6)$ suy ra: $\left( {ADM} \right) \cap \left( {SBC} \right) = MI.$ Ví dụ 5: Cho hình chóp $S.ABCD$ đáy là hình bình hành tâm $O$. Gọi $M, N, P$ lần lượt là trung điểm các cạnh $BC, CD, SA$. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng: a) Mặt phẳng $(MNP)$ và mặt phẳng $(SAB).$ b) Mặt phẳng $(MNP)$ và mặt phẳng $(SAD).$ c) Mặt phẳng $(MNP)$ và mặt phẳng $(SBC).$ d) Mặt phẳng $(MNP)$ và mặt phẳng $(SCD).$ Gọi $F = MN \cap AB$, $E = MN \cap AD$ (vì $MN,AB,AD \subset \left( {ABCD} \right)$). a) Mặt phẳng $(MNP)$ và mặt phẳng $(SAB).$ Ta có: $\left\{ \begin{array}{l} P \in \left( {MNP} \right)\\ P \in SA,SA \subset \left( {SAB} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow P \in \left( {MNP} \right) \cap \left( {SAB} \right)$ $\left( 1 \right).$ $\left\{ \begin{array}{l} F \in MN,MN \subset \left( {MNP} \right)\\ F \in AB,AB \subset \left( {SAB} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow F \in \left( {MNP} \right) \cap \left( {SAB} \right)$ $\left( 2 \right).$ Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra: $\left( {MNP} \right) \cap \left( {SAB} \right) = PF.$ b) Mặt phẳng $(MNP)$ và mặt phẳng $(SAD).$ Ta có: $\left\{ \begin{array}{l} P \in \left( {MNP} \right)\\ P \in SA,SA \subset \left( {SAD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow P \in \left( {MNP} \right) \cap \left( {SAD} \right)$ $\left( 3 \right).$ $\left\{ \begin{array}{l} E \in MN,MN \subset \left( {MNP} \right)\\ E \in AD,AD \subset \left( {SAD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow E \in \left( {MNP} \right) \cap \left( {SAD} \right)$ $\left( 4 \right).$ Từ $(3)$ và $(4)$ suy ra $\left( {MNP} \right) \cap \left( {SAD} \right) = PE.$ c) Mặt phẳng $(MNP)$ và mặt phẳng $(SBC).$ Trong mặt phẳng $(SAB)$ gọi $K = PF \cap SB$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l} K \in PF,PF \subset \left( {MNP} \right)\\ K \in SB,SB \subset \left( {SBC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow K \in \left( {MNP} \right) \cap \left( {SBC} \right)$ $\left( 5 \right).$ $\left\{ \begin{array}{l} M \in \left( {MNP} \right)\\ M \in BC,BC \subset \left( {SBC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow M \in \left( {MNP} \right) \cap \left( {SBC} \right)$ $\left( 6 \right).$ Từ $(5)$ và $(6)$ suy ra $\left( {MNP} \right) \cap \left( {SBC} \right) = MK.$ d) Mặt phẳng $(MNP)$ và mặt phẳng $(SCD).$ Gọi $H = PE \cap SD$ $\left( {PE,SD \subset \left( {SAD} \right)} \right)$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l} H \in PE,PE \subset \left( {MNP} \right)\\ H \in SD,SD \subset \left( {SCD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow H \in \left( {MNP} \right) \cap \left( {SCD} \right)$ $\left( 7 \right).$ $\left\{ \begin{array}{l} N \in \left( {MNP} \right)\\ N \in CD,CD \subset \left( {SCD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow N \in \left( {MNP} \right) \cap \left( {SCD} \right)$ $\left( 8 \right).$ Từ $(7)$ và $(8)$ suy ra: $\left( {MNP} \right) \cap \left( {SCD} \right) = NH.$ Ví dụ 6: Cho tứ diện $S.ABC$. Lấy $M \in SB$, $N \in AC$, $I \in SC$ sao cho $MI$ không song song với $BC, NI$ không song song với $SA.$ Tìm giao tuyến của mặt phẳng $(MNI)$ với các mặt $(ABC)$ và $(SAB).$ a) Tìm giao tuyến của $2$ mặt phẳng $(MNI)$ và $(ABC).$ Vì $\left\{ \begin{array}{l} N \in \left( {MNI} \right)\\ N \in AC,AC \subset \left( {ABC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow N \in \left( {MNI} \right) \cap \left( {ABC} \right)$ $(1).$ Trong mặt phẳng $(SBC)$ gọi $K = MI \cap BC.$ Vì: $\left\{ \begin{array}{l} K \in MI \subset \left( {MNI} \right)\\ K \in BC,BC \subset \left( {ABC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow K \in \left( {MNI} \right) \cap \left( {ABC} \right)$ $\left( 2 \right).$ Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra: $\left( {MNI} \right) \cap \left( {ABC} \right) = NK.$ b) Tìm giao tuyến của $2$ mặt phẳng $(MNI)$ và $(SAB).$ Gọi $J = NI \cap SA$ $\left( {NI,SA \subset \left( {SAC} \right)} \right).$ Ta có: $\left\{ \begin{array}{l} M \in \left( {MNI} \right)\\ M \in SB,SB \subset \left( {SAB} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow M \in \left( {MNI} \right) \cap \left( {SAB} \right)$ $\left( 3 \right).$ $\left\{ \begin{array}{l} J \in NI \subset \left( {MNI} \right)\\ J \in SA,SA \subset \left( {SAB} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow J \in \left( {MNI} \right) \cap \left( {SAB} \right)$ $\left( 4 \right).$ Từ $(3)$ và $(4)$ suy ra: $\left( {MNI} \right) \cap \left( {SAB} \right) = MJ.$ Ví dụ 7: Cho tứ diện $ABCD$, $M$ là một điểm nằm bên trong tam giác $ABD$, $N$ là một điểm bên trong tam giác $ACD$. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng: a) Mặt phẳng $(AMN)$ và mặt phẳng $(BCD).$ b) Mặt phẳng $(DMN)$ và mặt phẳng $(ABC).$ a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng $(AMN)$ và $(BCD).$ Trong mặt phẳng $(ABD)$, gọi $E = AM \cap BD$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l} E \in AM,AM \subset \left( {AMN} \right)\\ E \in BD,BD \subset \left( {BCD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow E \in \left( {AMN} \right) \cap \left( {BCD} \right)$ $(1).$ Trong $(ACD)$ gọi $F = AN \cap CD$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l} F \in AN,AN \subset \left( {AMN} \right)\\ F \in CD,CD \subset \left( {BCD} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow F \in \left( {AMN} \right) \cap \left( {BCD} \right)$ $(2).$ Từ $(1)$ và $(2)$ suy ra: $\left( {AMN} \right) \cap \left( {BCD} \right) = EF.$ b) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng $(DMN)$ và $(ABC).$ Trong mặt phẳng $(ABD)$, gọi $P = DM \cap AB$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l} P \in DM,DM \subset \left( {DMN} \right)\\ P \in AB,AB \subset \left( {ABC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow P \in \left( {DMN} \right) \cap \left( {ABC} \right)$ $(3).$ Trong $(ACD)$, gọi $Q = DN \cap AC$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l} Q \in DN,DN \subset \left( {DMN} \right)\\ Q \in AC,AC \subset \left( {ABC} \right) \end{array} \right.$ $ \Rightarrow Q \in \left( {DMN} \right) \cap \left( {ABC} \right)$ $\left( 4 \right).$ Từ $(3)$ và $(4)$ suy ra: $\left( {DMN} \right) \cap \left( {ABC} \right) = PQ.$ Ví dụ 8: Cho tứ diện $ABCD$. Lấy $I \in AB$, $J$ là điểm trong tam giác $BCD$, $K$ là điểm trong tam giác $ACD$. Tìm giao tuyến của mặt phẳng $(IJK)$ với các mặt của tứ diện. Gọi: $M = DK \cap AC$ $\left( {DK,AC \subset \left( {ACD} \right)} \right).$ $N = DJ \cap BC$ $\left( {DJ,BC \subset \left( {BCD} \right)} \right).$ $H = MN \cap KJ$ $\left( {MN,KJ \subset \left( {DMN} \right)} \right).$ Vì $H \in MN$, $MN \subset \left( {ABC} \right)$ $ \Rightarrow H \in \left( {ABC} \right).$ Gọi: $P = HI \cap BC$ $\left( {HI,BC \subset \left( {ABC} \right)} \right).$ $Q = PJ \cap CD$ $\left( {PJ,CD \subset \left( {BCD} \right)} \right).$ $T = QK \cap AD$ $\left( {QK,AD \subset \left( {ACD} \right)} \right).$ Theo cách dựng điểm ở trên, ta có: $\left( {IJK} \right) \cap \left( {ABC} \right) = IP.$ $\left( {IJK} \right) \cap \left( {BCD} \right) = PQ.$ $\left( {IJK} \right) \cap \left( {ACD} \right) = QT.$ $\left( {IJK} \right) \cap \left( {ABD} \right) = TI.$
|