Con trai được nghỉ bao lâu

Cụ thể, khoản 7 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXHđã bổ sung thêm khoản 4 và khoản 5 vào Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.

Từ 01/9/2021, chồng được nghỉ thai sản nhiều lần khi vợ sinh con [Ảnh minh họa]

Theo đó, khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định lao động nam đang đóng BHXH  khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

- 05 ngày làm việc;

- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

- Vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

- Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Như vậy, hiện nay, không có quy định nào nêu rõ số lần lao động nam được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con. Nhưng từ 01/9/2021 - thời điểm Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực, lao động nam có thể nghỉ nhiều lần trong thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh.

Nguồn:LuatVietNam.vn

Quy định về chế độ nghỉ khi kết hôn

Chế độ nghỉ cưới theo quy định của luật lao động

Nghỉ cưới là quyền lợi của người lao động. Chế độ nghỉ cưới theo Bộ luật Lao động, Người lao động kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày? Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết.

1. Quy định về ngày nghỉ khi kết hôn

Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ Luật lao động quy định về Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a] Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b] Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c] Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, khi chính bản thân mình cưới thì căn cứ theo quy định Bộ luật lao động 2019 được nghỉ 3 ngày và được hưởng nguyên lương. Còn nếu con của mình kết hôn thì được nghỉ 1 ngày. Ngoài ra, bạn còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ thêm ngày không hưởng lương.

2. Nghỉ kết hôn trong thời gian thử việc

Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động khi kết hôn được nghỉ 03 ngày và được hưởng nguyên lương. Bộ luật lao động quy định rõ người lao động khi kết hôn chứ không quy định nười lao động làm bao nhiêu lâu, học việc hay thử việc thì mới được nghỉ hay nghỉ bao nhiêu ngày.

Do vậy, cứ là người lao động thì được nghỉ 03 ngày khi bản thân mình kết hôn và được hưởng nguyên lương của những ngày nghỉ đó, không phân biệt thử việc hay lao động chính thức.

3. Một số câu hỏi liên quan đến ngày nghỉ cưới

3.1 Đám hỏi được nghỉ mấy ngày?

Bộ luật lao động quy định thời gian nghỉ cưới là 03 ngày đối với bản thân khi kết hôn, được nghỉ 01 ngày đối với trường hợp con kết hôn tại Điều 115. Tuy nhiên không quy định trường hợp đám hỏi thì được nghỉ.

Do đó, khi đám hỏi bạn có thể nghỉ nhưng không được hưởng lương theo quy định của pháp luật

3.2 Đám cưới được nghỉ mấy ngày?

Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019 thì khi kết hôn được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương của những ngày nghỉ đó.

Trường hợp muốn nghỉ thêm thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động, nhưng thời gian vượt quá 3 ngày thì không được hưởng lương trong số ngày vượt quá đó.

3.3 Làm thế nào để được nghỉ cưới nhiều hơn 3 ngày?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có dự định cưới vào tháng 12 năm nay, thưa luật sư tôi muốn xin nghỉ liên tiếp 10 ngày để chuẩn bị đám cưới vậy có được không ạ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 116, Bộ luật lao động 2019 khi quy định về vấn đề nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

a] Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b] Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c] Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn được hưởng 3 ngày nghỉ việc riêng vẫn được hưởng nguyên lương.

Ngoài ra, nếu bạn muốn nghỉ hơn số ngày này, bạn có thể thỏa thuận với chủ sử dụng lao động để thỏa thuận với họ việc bạn xin nghỉ không lương để đảm bảo chuẩn bị cho lễ cưới của mình. Việc nghỉ không lương phải được sự đồng ý của bên chủ sử dụng lao động thì lúc này mới hợp pháp.

Đối với trường hợp chủ sử dụng lao động của bạn không đồng ý thì bạn chỉ được nghỉ đúng 3 ngày cho việc riêng và vẫn được hưởng lương như bình thường.

Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Chế độ nghỉ phép của giáo viên các cấp, Chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với giáo viên từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.

Vợ sinh con, chồng được nghỉ việc bao nhiêu ngày? [Ảnh minh hoạ]

Theo Khoản 2, 4, 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nam có vợ sinh con thì trong vòng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh được nghỉ hưởng chế độ thai sản, trong đó:

- Nghỉ 05 ngày làm việc nếu vợ sinh thường;

- Nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

- Nghỉ 10 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

- Nghỉ 14 ngày làm việc trong trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Trong một số trường hợp đặc biệt, lao động nam được nghỉ với thời gian dài hơn, cụ thể:

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

Nếu mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng và mẹ chết sau sinh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Trường hợp cha tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.

- Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Lưu ý: thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp đặc biệt nêu trên sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Điều kiện nghỉ hưởng chế độ thai sản:

Theo điểm e Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nam được hưởng chế độ thai sản nếu có đủ 02 điều kiện sau:

- Đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội [BHXH].

- Có vợ sinh con

Như vậy, đối với lao động nam, chỉ cần đang tham gia BHXH [không tính là đóng bao lâu] và có vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.

=>> Xem chi tiết thông tin về chế độ thai sản dành cho nam giới năm 2021 tại đây.

Thùy Liên

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề