Công thức tính khoảng cách Vật lý 7
Bài tập về cách tính vận tốc truyền âm cực hay, có đáp án
Show
Trang trước Trang sau Dựa vào công thức tính vận tốc truyền âm trong các môi trường: v = S : t ⇒ s = v.t ⇒ t = S : v Trong đó: s là quãng đường truyền âm (m) t là thời gian truyền âm (s) v là vận tốc truyền âm (m/s). Quảng cáo
Để xác định âm truyền trong môi trường nào ta cần tính vận tốc truyền âm. Dựa vào vận tốc truyền âm trong các môi trường theo bảng trong sgk để biết đó là môi trường nào. Ví dụ 1: Khi ở xa, ta nhìn thấy một người đánh trống và sau hai giây mới nghe thấy tiếng trống. Khoảng cách từ trống đến ta là: A. 480m B. 580m C. 680m D. 780m
Ta có thể coi thời gian ánh sáng đi từ cái trống đến mắt là rất nhỏ, không đáng kể. Khoảng cách từ cái trống đến ta là: S = v.t = 340.2 = 680 m Chọn C Ví dụ 2: Sau khi sét đánh, sau 2,5 giây ta nghe tiếng sấm. Khi đó khoảng cách từ nơi có sét đến ta là: A. 920m B. 410m C. 610m D. 850m
Ta có thể coi thời gian ánh sáng đi từ tia sét đến mắt là rất nhỏ, không đáng kể. Khoảng cách từ nơi có sét đến ta là: S = v.t = 340.2,5 = 850 m Chọn D Quảng cáo
Ví dụ 3: Trong một cơn giông, sau khi nhìn thấy tia chớp 5 giây người ta mới nghe được tiếng sấm. Hỏi sét xảy ra cách nơi quan sát bao xa? Biết rằng âm truyền trong không khí với vận tốc 340m/s.
Ta có thể coi thời gian ánh sáng đi từ tia sét đến mắt là rất nhỏ, không đáng kể. Khoảng cách từ nơi có sét đến ta là: S = v.t = 340.5 = 1700 m Đáp án: 1700 m. Câu 1: Một người gõ búa mạnh xuống đường ray xe lửa tại M làm âm truyền đến điểm N cách M 1590 m. Hỏi thời gian truyền âm từ M đến N là bao lâu? Nếu: a) Âm truyền qua đường ray. b) Âm truyền trong không khí. Cho tốc độ truyền âm trong đường ray là 5 300 m/s, tốc độ truyền âm trong không khí là 340 m/s.
a) Thời gian âm truyền qua đường ray là: t1 = S : v1 = 1590 : 5300 = 0,3 (giây) b) Thời gian âm truyền qua không khí là: t2 = S : v2 = 1590 : 340 = 4,68 (giây) Đáp án: a) 0,3 giây; b) 4,68 giây. Quảng cáo
Câu 2: Bạn Tài đang đứng bên bờ sông, thấy một người đang ở trên một chiếc thuyền đánh cá. Người đó dùng tay chèo gõ vào mạn thuyền, bạn Tài dùng đồng hồ bấm giây thì thấy khoảng thời gian kể từ khi người đánh cá gõ tay chèo vào mạn thuyền đến khi nghe được tiếng gõ là 0,5 giây. Hỏi khoảng cách từ bạn Tài đến người đánh cá là bao nhiêu? Biết vận tốc của âm truyền trong không khí là 340 m/s.
Ta có thể xem thời gian ánh sáng truyền từ người đánh cá đến bạn Tài là rất nhỏ không đáng kể. Nên khoảng cách từ bạn Tài đến người đánh cá được tính theo công thức: S = v.t = 340.0,5 = 170 m Đáp án: 170 m. Câu 3: Trong một môi trường, cứ 5 giây thì âm thanh truyền đi được 7,5 km. Hỏi âm thanh đó đã truyền đi trong môi trường nào?
Đổi 7,5 km = 7500 m Vận tốc truyền âm của môi trường đó là: V = S: t = 7500 : 5 = 1500 (m/s) So sánh với bảng số liệu sách giáo khoa thì ta thấy đó là vận tốc truyền âm trong nước. Vậy môi trường đó là nước. Câu 4: Lúc 7 giờ tại một nhà ga A có một đoàn tàu bắt đầu khởi hành. Có một người ở cách nhà ga 18,3 km áp sát tai vào đường ray thì sau bao lâu người đó nghe được tiếng chuyển động của đoàn tàu? Biết vận tốc truyền âm trên đường ray là 6100 m/s
Đổi 18,3 km = 18300 m. Thời gian kể từ khi đoàn tàu xuất phát đến khi người đó nghe thấy tiếng của đoàn tàu qua đường ray là: t = S: v = 18300 : 6100 = 3 (giây) Đáp án: 3 giây.
Câu 5: Trong một cơn giông, khi nhìn thấy tia chớp, 3 giây sau người ta mới nghe được tiếng sét. Hỏi khoảng cách từ nơi sét xảy ra đến nơi người quan sát là bao nhiêu? Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s.
Ta có thể coi thời gian ánh sáng truyền từ tia sét đến mắt ta là rất nhỏ. Vậy khoảng cách từ nơi sét xảy ra đến nơi người quan sát là: S = v.t = 340.3 = 1020 (m) Đáp án: 1020 m Câu 6: Bạn An làm thí nghiệm như sau: Lấy một ống thép dài 30,5 m, bạn An dùng búa gõ vào một đầu ống còn bạn Bình áp sát tai của mình vào đầu kia của ống. a) Bạn Bình sẽ nghe được hai tiếng gõ kế tiếp nhau. Hãy giải thích tại sao bạn An chỉ gõ một lần nhưng bạn Bình lại nghe được hai tiếng gõ. b) Tính khoảng thời gian giữa hai lần nghe thấy hai tiếng gõ đó. Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s và trong thép là 6100 m/s.
a) Vì tốc độ truyền âm trong không khí và trong thép khác nhau, nên khi bạn An gõ một lần, âm thanh truyền qua không khí đến tai bạn Bình và âm thanh truyền qua thép đến tai bạn Bình trong thời gian khác nhau. Vì vậy bạn Bình nghe thấy hai tiếng gõ. b) Thời gian âm thanh truyền qua thép đến tai bạn Bình là: T1 = S: v1 = 30,5 : 6100 = 0,005 (giây) Thời gian âm thanh truyền qua không khí đến tai bạn Bình là: T2 = S: v2 = 30,5 : 340 = 0,09 (giây) Vậy thời gian giữa hai lần bạn Bình nghe thấy tiếng gõ là: ∆t = T2 – T1 = 0,09 – 0,005 = 0,0085 (giây) Đáp án: b) 0,0085 giây Câu 7: Đặt một nguồn âm ngay trên mặt nước, một người đứng trên bờ cách nguồn âm 1,5 km và một người ở dưới nước cách nguồn âm 1,5 km. Cho biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s, trong nước là 1500 m/s. a) Hỏi người nào nghe thấy âm thanh trước? Vì sao? b) Tính thời gian âm thanh đi từ nguồn âm tới tai từng người?
Đổi 1,5 km = 1500 m. a) Người ở dưới nước sẽ nghe thấy âm thanh trước vì âm thanh truyền đi trong nước với vận tốc lớn hơn vận tốc âm truyền trong không khí. b) Thời gian âm thanh đi trong không khí đến tai người nghe là: Tkk = S: vkk = 1500 : 340 = 4,41 (giây) Thời gian âm thanh đi trong nước đến tai người nghe là: Tnc = S : vnc = 1500 : 1500 = 1 (giây) Câu 8: Thời gian kể từ lúc thấy được ánh chớp cho đến khi nghe được tiếng sấm là 1,5 giây. Khoảng cách từ vị trí tia chớp đến mắt ta là bao nhiêu? Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s.
Có thể coi thời gian ánh sáng truyền đến mắt ta là nhỏ không đáng kể. Khoảng cách từ vị trí tia chớp đến mắt ta là : S = v.t = 340.1,5 = 510 m. Đáp án: 510 m Câu 9: Một công nhân gõ mạnh búa xuống đường ray. Cách đó 880 m, một người quan sát áp tai vào đường ray và nghe thấy tiếng búa truyền trong đường ray đến tai mình. Cho biết vận tốc truyền âm trong không khí là 340 m/s, trong thép là 5100 m/s. Hỏi bao nhiêu lâu sau từ khi nghe thấy tiếng búa truyền qua đường ray thì người đó nghe thấy tiếng búa truyền qua không khí đến tai mình?
Thời gian âm thanh truyền trong đường ray là T1 = S: v1 = 880 : 5100 = 0,173 (giây) Thời gian âm thanh truyền trong không khí là T2 = S : v2 = 880 : 340 = 2,588 (giây) Vậy khoảng thời gian từ sau khi nghe được âm thanh truyền qua đường ray đến khi nghe được âm thanh truyền qua không khí là ∆t = T2 – T1 = 2,588 – 0,173 = 2,415 (giây) Đáp án: 2,415 giây. Câu 10: Một người dùng búa gõ mạnh xuống đường ray xe lửa, cách chỗ đó 1500m, người khác áp tai vào đường ray xe lửa thì nghe được hai tiếng gõ cách nhau 4 s. a) Tại sao người đó lại nghe được hai tiếng gõ như vậy? Và nghe được tiếng gõ nào trước? b) Tính vận tốc truyền âm trong đường ray?
a) Người đó nghe được hai tiếng gõ là do âm thanh truyền trong không khí và trong đường ray với vận tốc khác nhau nên âm thanh đến tai người nghe cách nhau một khoảng thời gian. Người đó sẽ nghe thấy âm thanh truyền qua đường ray trước vì vận tốc âm truyền trong chất rắn lớn hơn vận tốc âm truyền trong không khí. b) Thời gian âm thanh truyền qua không khí là: Tkk = S : vkk = 1500 : 340 = 4,41 (giây) Thời gian âm truyền qua đường ray là: Tr = Tkk – 4 = 0,41 (giây) Vận tốc truyền âm trong đường ray là: Vr = S : Tr = 1500 : 0,41 = 3658 (m/s) Đáp án: b) 3658 m/s. Xem thêm các dạng bài tập Vật Lí lớp 7 chọn lọc, có đáp án hay khác: Xem thêm các loạt bài Để học tốt môn Vật Lí 7 hay khác:
Giới thiệu kênh Youtube Tôi
Trang trước Trang sau Tổng hợp kiến thức, công thức Vật Lí lớp 7 Học kì 1, Học kì 2 chi tiếtChương 1. Quang học1. Tia sáng truyền tuân theo định luật truyền thẳng của ánh sáng 2. Tia sáng truyền gặp gương phẳng truyền tuân theo định luật phản xạ ánh sáng 3. Góc phản xạ bằng góc tới:i = i’ Trong đó: i là góc tới i’ là góc phản xạ NN’ là đường pháp tuyến SI là tia tới IR là tia phản xạ Ví dụ: Cho tia tới hợp với phương nằm ngang 1 góc 300. Hỏi góc tới và góc phản xạ bằng bao nhiêu ? Góc tới bằng: Mà góc phản xạ bằng góc tới nên: Vật lý 7 Bài 1 Nhận biết ánh sáng nguồn sáng và vật sángI – NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG a. Các trường hợp mắt nhận biết được có ánh sáng:
b. Trong những trường hợp mắt ta nhận biết được ánh sáng, có điều kiện giống như là ánh sáng truyền vào mắt. c.Kết luận:Ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt ta II – NHÌN THẤY MỘT VẬT – Có đèn tạo ra ánh sáng nhìn thấy vật. Chứng tỏ ánh sáng chiếu tới mảnh giấy trắngánh sáng từ mảnh giấy trắng đến mắt thì nhìn thấy mảnh giấy trắng.Kết luận:Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta III – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG – Dây tóc bóng đèn tự nó phát ra ánh sáng gọi là nguồn sáng. – Dây tóc bóng đèn phát sáng từ vật khác chiếu vào gọi chung là vật sáng. Kết luận: –Nguồn sánglà vật tự nó phát ra ánh sáng, vật sáng là mọi vật có ánh sáng từ đó truyền đến mắt ta. –Vật đenlà vật không tự phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Sở dĩ ta nhận ra vật đen vì nó được đặt bên cạnh những vật sáng khác. –Vật sánggồmnguồn sángvà những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Ví dụ 1:Ánh sáng Mặt Trời, Mặt Trăng, bóng đèn điện, …. Ví dụ 2:Ta đã biết vật đen không phát ra ánh sáng và cũng không hắt lại ánh sáng chiếu vào nó, nhưng ban ngày ta vẫn nhìn thấy những đồ vật màu đen để trên bàn. Vì sao? Hướng dẫn: Vì ta nhìn thấy các vật sáng xung quanh đồ vật màu đen do đó mắt ta phân biệt được đồ màu đen với các đồ vật có màu sắc khác có trên bàn. Ví dụ 3:Ta có thể dùng gương phẳng hướng ánh nắng chiếu qua cửa sổ làm sáng trong phòng. Gương đó có phải là nguồn sáng không? Vì sao? Hướng dẫn Gương đó không phải là nguồn sáng vì nó không tự phát ra ánh sáng mà chỉ hắt lại ánh sáng chiếu vào nó. Ví dụ 4:Vì sao trong phòng bằng gỗ đóng kín, không bật đèn ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng đặt trên bàn? Hướng dẫn Trong phòng bằng gỗ đóng kín, ta không nhìn thấy mảnh giấy trắng vì không có ánh sáng chiếu lên mảnh giấy, do đó cũng không có ánh sáng bị mảnh giấy hắt lại truyền vào mắt ta. Vật sánggồmnguồn sángvà những vậthắt lại ánh sángchiều vào nó. Chú ý: + Vật đen là vật không tự nó phát ra ánh sáng cũng như hắt lại ánh sáng chiếu tới nó. + Ta có thể nhận biết vật đen vì nó được đặt cạnh những vật sáng khác.
🔭 GIA SƯ LÝ Vật lý 7 Bài 2 Sự truyền ánh sángI – ĐƯỜNG TRUYỀN CỦA ÁNH SÁNG Định luật truyền thẳng của ánh sáng:Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng. II – TIA SÁNG VÀ CHÙM SÁNG a. Tia sáng
b. Chùm sáng – Chùm sáng gồm nhiều tia sáng hợp thành. – Ba loại chùm sáng: +Chùm sáng song song(hình a): gồm các tia sángkhông giao nhautrên đường truyền của chúng. +Chùm sáng hội tụ(hình b): gồm các tia sánggiao nhau tại cùng một điểmtrên đường truyền của chúng. +Chùm sáng phân kì(hình c): gồm các tia sángloe rộng ratrên đường truyền của chúng. Chú ý: – Ánh sáng truyền trong không khí với vận tốc rất lớn gần bằng. – Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng không truyền theo đường thẳng. Ví dụ:Tìm hiểu ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất là chùm sáng gì? Vì sao khẳng định là chùm sáng đó? Hướng dẫn Mặt Trời là nguồn sáng phân kì nhưng do Trái Đất quá nhỏ và qua xa với Mặt Trời nên khi chiếu xuống Trái Đất thành chùm sáng song song Ví dụ:Mỗi khi làm lễ chào cờ, học sinh xếp thành hàng dọc, theo lớp, theo tổ. Tại sao khi các bạn đã đứng trên đúng một đường thẳng thì người tổ trưởng không nhìn thấy huy hiệu trước ngực của các bạn phía sau người đứng đầu? A. Vì ánh sáng từ mắt bạn tổ trưởng không chiếu đến phù hiệu của các bạn đứng sau. B. Vì bạn đứng đầu hàng che khuất. C. Vì tia sáng có hướng từ phù hiệu đến mắt người tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng. D. Vì ánh sáng không truyền theo đường cong. Hướng dẫn Chọn đáp án C và D: Vì tia sáng có hướng từ phù hiệu đến mắt người tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng, bị các bạn đứng trước cản sẽ không đến được mắt tổ trưởng và ánh sáng không truyền theo đường cong. Vật lí lớp 7 Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sángI – BÓNG TỐI – BÓNG NỬA TỐI 1. Bóng tối Thí nghiệm:Đặt một nguồn sáng nhỏ trước một màn chắn. Trong khoảng từ bóng đèn đến màn chắn, đặt một miếng bìa. (1) – Vùng tối (2) – Vùng nửa tối (3) – Màn chiếu –Vùng tốilà các tia sáng từ đèn pin phát ra truyền theo đường thẳng, những tia sáng nào bị miếng bìa chặn lại sẽ không đến được màn chắn. Do đó, trên màn chắn sẽ xuất hiện vùng không nhận được ánh sáng từ đèn truyền tới gọi là vùng tối. –Vùng sáng:Vì có tia sáng từ đèn pin truyền thẳng đến màn chắn mà không bị cản trở. Do đó trên màn chắn sẽ có vùng chắn được ánh sáng gọi là vùng sáng. Nhận xét: – Vùng màu đen hoàn toàn không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới vì ánh sáng truyền theo đường thẳng gặp vật cản ánh sáng không truyền qua được. – Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới gọi là bóng tối. 2. Bóng nửa tối Thí nghiệm: Vùng nửa tối:vì vùng này chỉ nhận được một phần ánh sáng từ đèn điện truyền tới Nhận xét: – Vùng ở giữa màn chắn là vùng bóng tối. – Vùng ngoài cùng là vùng sáng. – Vùng xen giữa là vùng bóng nửa tối. Trên màn chắn đặt phía sau vật cản có một vùng chỉ nhận được ánh sáng từ một phần của nguồn sáng được gọi là bóng nửa tối. II – NHẬT THỰC – NGUYỆT THỰC 1. Hiện tượng nhật thực – Khi Mặt Trăng nằm giữa Mặt Trời và Trái Đất thì một phần ánh sáng từ Mặt Trời chiếu đến Trái Đất sẽ bị Mặt Trăng che khuất. Khi đó trên Trái Đất sẽ xuất hiện bóng tối và bóng nửa tối. Ta nói khi đó xảy rahiện tượng nhật thực. – Nếu ta đứng ở chỗ bóng tối thì sẽ không nhìn thấy Mặt Trời, ta nói ở đó cónhật thực toàn phần. – Nếu ta đứng ở chỗ nửa bóng tối thì sẽ nhìn thấy một phần Mặt Trời, ta nói ở đó có hiện tượngnhật thực một phần. 2. Hiện tượng nguyệt thực Khi Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng, Mặt Trăng bị Trái Đất che khuất, nó không nhận được ánh sáng từ Mặt Trời chiếu đến nên ta không thể thấy Mặt Trăng. Ta nói khi đó xảy rahiện tượng nguyệt thực. –Nguyệt thực toàn phầnxảy ra khi Mặt Trăng đi vào vùng tối của Trái Đất. –Nguyệt thực nửa tốixảy ra khi Mặt Trăng đi vào vùng bóng tối của Trái Đất. Lúc này Mặt Trăng chỉ giảm độ sáng đi một chút. –Nguyệt thực một phầnchỉ xảy ra khi Mặt Trăng chỉ có một phần ở vùng tối của Trái Đất. Mặt Trăng bị che khuất một phần và dễ dàng quan sát được bằng mắt thường. Vật li lớp 7 Bài 4: Định luật phản xạ ánh sángI – GƯƠNG PHẲNG – Hình của một vật quan sát được trong gương gọi làảnh của vật tạo bởi gương phẳng. – Gương phẳng tạo ra bởi ảnh của vật trước gương. – Vật nhẵn bóng, phẳng đều có thể là gương phẳng như: Tấm kim loại nhẵn, tấm gỗ phẳng, mặt nước phẳng, …. II – ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG Hiện tượng phản xạ ánh sáng:Hiện tượng xảy ra khi chiếu một tia sáng vào gương bị gương hắt trở lại môi trường cũ Các tia và góc trong hiện tượng phản xạ toàn phần: – tia tới – tia phản xạ – pháp tuyếnĐịnh luật phản xạ ánh sáng:+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới + Góc phản xạ bằng góc tới III – PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG 1. Dạng 1: Biết góc tớihoặc góc phản xạ , tìm góc còn lạiPhương pháp: Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng: 2. Dạng 2: Cho góc tạo bởi tia tới(hoặc tia phản xạ) và mặt phẳng gương là. Tính góc tớivà góc phản xạ Phương pháp: Ta có, pháp tuyến vuông góc với mặt phẳng gương Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng: gương để tia phản xạ theo phương thẳng đứng. Hướng dẫn Theo đề bài ra ta sẽ có 2 trường hợp TH1:Tia phản xạ chiếu theo phương thẳng đứng và có chiều hướng lên trên: Theo trường hợp này thì mặt phản xạ của gương phải hợp với phương thẳng đứng một góc bằng 67,50 TH2:Tia phản xạ chiếu theo phương thẳng đứng và có chiều hướng đi xuống: Như vây, theo trường hợp này thì mặt phản xạ của gương phải hợp với phương thẳng đứng một góc bằng450. Ví dụ:Vì sao trên ô tô, để quan sát được những vật phía sau mình, người lái xe thường đặt phía trước mặt một gương cầu lồi? Hướng dẫn Vì gương cầu lồi có vùng nhìn thấy lớn hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng. Vật lí lớp 7 Bài 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳngI – TÍNH CHẤT CỦA ẢNH TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG – Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng: + Là ảnh ảo, không hứng được trên màn chắn + Lớn bằng vật – Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương phẳng bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương Chú ý: – Ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật. – Các tia sáng từ điểm S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảo ảnh S’. * Kính tiềm vọng:Là một dụng cụ dùng cho tàu ngầm để có thể quan sát được những vật đặt ở trên mặt nước II – GIẢI THÍCH SỰ TẠO ẢNH BỞI GƯƠNG PHẲNG III – CÁC DẠNG BÀI TẬP Các bước tiến hành: Bước 1: Xác định ảnh của điểm sáng qua gương. Bước 2: Dựng đường thẳng đi qua ảnh của điểm sáng và điểm cho trước. Giao điểm của đường thẳng đó với gương chính là điểm tới. Bước 3: Dựng tia tới xuất phát từ điểm sáng tới điểm tới. Bước 4: Hoàn chỉnh tia phản xạ từ điểm tới đến điểm cho trước. 4. Dạng 4: Bài toán tính khoảng cách từ vật tới ảnh của vật. – Trong mọi trường hợp khoảng cách từ vật tới ảnh luôn luôn bằng hai lần khoảng cách từ vật tới gương. – Cần chú ý phân biệt về khoảng cách dịch chuyển của vật hay của gương với khoảng cách từ vật tới gương. Ví dụ:Ví dụ Minh cách gương 1,5 m để soi gương. Do không nhìn rõ, Minh tiến lại gần gương một khoảng 0,6 m. Tính khoảng cách từ Minh tới ảnh của Minh trong gương lúc đó. Hướng dẫn Khi Minh tiến lại gần gương một đoạn 0,6 m thì khoảng cách giữa Minh và gương là: 1,5 – 0,6 = 0,9 m Khoảng cách từ Minh tới ảnh của Minh là 2 . 0,9 = 1,8 m Vật lí 7 Bài 7: Gương cầu lồiI – ĐỊNH NGHĨA VỀ GƯƠNG CẦU LỒI Gương cầu lồi là gương có mặt phản xạ là mặt ngoài của mặt cầu hướng về phía nguồn sáng. II – ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG CẦU LỖI – Ánh sáng đến gương cầu lồi phản xạ tuân theo định luật phản xạ ánh sáng Khi chiếu một chùm sáng song song lên một gương cầu lồi, ta thu được một chùm sáng phản xạ có tính chất là chùm phân kì Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi làảnh ảo(không hứng được trên màn), nhỏ hơn vật II – VÙNG NHÌN THẤY CỦA GƯƠNG CẦU LỒI Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước. III. ỨNG DỤNG – Làm gương chiếu hậu ôtô, xe máy. – Làm gương đặt ở bên đường tại những nơi đường gấp khúc có vật cản che khuất tầm nhìn của lái xe, giảm thiểu tai nạn giao thông. IV. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ GƯƠNG CẦU LỒI Dạng 1: Phân biệt gương cầu lồi và gương phẳng
Dạng 2: Vẽ ảnh của một điểm hoặc của một vật đặt trước gương cầu lồi Mỗi điểm trên gương cầu lồi được coi như gương phẳng nhỏ. Do đó có thể áp dụng định luật phản xạ ánh sáng tại mỗi điểm trên gương cầu lồi để vẽ tia phản xạ tương ứng với mỗi tia tới. Lưu ý:Pháp tuyến tại mỗi điểm tới trên gương cầu lồi có đường kéo dài đi qua tâm mặt cầu như trên hình vẽ. Dạng 3: Giải thích một số ứng dụng của gương cầu lồi. – Dựa vàò đặc điểm vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước Ví dụ:Gương cầu lồi có bề rộng vùng nhìn thấy lớn nhất so với các gương loại khác có cùng kích thước, cùng vị trí đặt mắt nên được dung làm kính chiếu hậu hoặc đặt ở chỗ đường gấp khúc để quan sát xe đi ngược chiều. Vật lí lớp 7 Bài 8: Gương cầu lõmI – ĐỊNH NGHĨA VỀ GƯƠNG CẦU LÕM – Gương cầu lõm là gương có bề mặt phản xạ là mặt trong của một phần hình cầu và hướng về phía nguồn sáng. – Gương cầu lõm ứng dụng trong: nung nóng vật, trong y tế, đèn pha, chế tạo kính thiên văn, … II – ẢNH TẠO BỞI GƯƠNG CẦU LÕM – Không giống như gương cầu lồi, tính chất ảnh của vật sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí tương đối của vật so với tiêu điểm và tâm của gương. – Đặt mộtvật gần sát gươngcầu lõm, nhìn vào gương thấy mộtảnh ảo(không hứng được trên màn),lớn hơn vật. Chú ý: + Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lõm có thể là ảnh thật hoặc ảnh ảo. +Ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm lớn hơn vật. + Khi dịch vật đặt sát gương ra xa dần và đặt một màn chắn trước gương, ta thấy đến một vị trí thích hợp của vật, ta sẽ thu được trên màn chắn ảnh của vật. Ảnh này làảnh thật, ngược chiều với vật III – SỰ PHẢN XẠ ÁNH SÁNG TRÊN GƯƠNG CẦU LÕM – Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùmtia tới song songthành một chùmtia phản xạ hội tụvào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùmtia tới phân kì thích hợpthành một chùmtia phản xạ song song. – Để tập trung ánh sáng Mặt Trời, người ta dùng các gương phẳng chiếu ánh sáng vào một gương cầu lõm. Gương cầu lõm này sẽ tập trung ánh sáng, đốt nóng lò và như thế người ta thu được năng lượng Mặt Trời. IV. ỨNG DỤNG CỦA GƯƠNG CẦU LÕM – Ứng dụng thực tế của gương cầu lõm: Nung nóng vật, làm vật dụng thiết bị y tế, làm gương trang điểm, làm các pha đèn pin, đèn ô tô, chế tạo kính thiên văn, … – Tận dụng năng lượng Mặt Trời bằng cách: Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm để đun nước, nấu chảy kim loại, làm pin, …. Các bước
Phương pháp 1 Phương pháp 1 của 2:Tìm khoảng cách khi có thời gian và vân tốc trung bình
Phương pháp 2 Phương pháp 2 của 2:Tìm khoảng cách giữa hai điểm
Công thức vật lý lớp 7THPT Sóc Trăng Send an email 0 40 phút Nội dung
|