Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần khác nhau như thế nào công Nghệ 10
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần là hai loại hình công ty phổ biến trong nền kinh tế việt Nam. Bài viết dưới đây LawKey sẽ phân biệt những điểm khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Show 1. Khái niệm– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình công ty gồm tối thiểu 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên góp vốn thành lập vào công ty và chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (khoản 1 Điều 47 Luật doanh nghiệp 2014). – Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. (Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014). 2. Số lượng thành viên– Số lượng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định là từ 2 người trở lên và không vượt quá 50 người. Trong khi đó, số lượng thành viên của công ty cổ phần chỉ quy định tối thiểu là 3 người mà không quy định số lượng số lượng tối đa. Qua đây có thể thấy rằng, loại hình công ty cổ phần mô hình và quy mô có thể lớn hơn công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đây cũng là một tiêu chí khác biệt rõ ràng đối với hai loại hình này. 3. Cấu trúc vốnTrong công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, vốn điều lệ không chia thành cổ phần hay cổ phiếu, tỷ lệ vốn góp có thể là những phần không bằng nhau. Nhưng ở công ty cổ phần có sự khác biệt đó là Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được ghi nhận bằng cổ phiếu. 4. Huy động vốnTrong khi công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn thì công ty TNHH hai thành viên trở lên lại không lựa chọn được hình thức này. Hình thức phát hành cố phiếu là một trong các cách huy động vốn vô cùng tốt. Đây là một đặc điểm cơ bản của mô hình công ty cổ phần. 5. Hoạt động chuyển nhượng vốnĐối với công ty cổ phần, cổ đông được tự do chuyển nhượng, trừ một số trường hợp nhất định, đó là: – Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác (khoản 3 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2014). – Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty (khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014) Trong khi đó chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH có phần hạn chế như: phải ưu tiên chuyển nhượng cho thành viên trước rồi mới đến người ngoài trừ trường hợp yêu cầu công ty mua lại mà các thành viên công ty không mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. 6. Mua lại phần vốn đã gópVới công ty TNHH hai thành viên trở lên việc mua lại vốn góp chỉ phát sinh khi có yêu cầu của thành viên mà thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành nghị quyết của Hội đồng thành viên về một số vấn đề quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật doanh nghiệp 2014: – Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên. – Tổ chức lại công ty – Các trường hợp quy định tại Điều lệ của công ty. Đối với công ty cổ phần có phần thoải mái hơn đó là việc mua lại có thể xuất phát từ một trong hai bên (công ty quy định mua lại hoặc thành viên yêu cầu). Trên đây là nội dung Phân biệt công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần LawKey gửi đến bạn đọc.
→ CHI TIẾT CÁC ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC BIỆT NHƯ SAU # Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty. Đặc điểm:
Phần vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng khoán (như cổ phiếu trong công ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ của công ty.
Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi rõ các chữ "Trách nhiệm hữu hạn", viết tắt "TNHH". Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên. Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều hành. Trường hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức, là doanh nghiệp do một tổ chức sở hữu - gọi tắt là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó Chủ tịch là chủ sở hữu công ty và là người đại diện theo pháp luật của công ty, có toàn quyền quyết định việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát. Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH Thuận lợi:
Khó khăn:
# Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là công ty trong đó:
Tổ chức quản lý công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của ba cơ quan:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định Đại hội đồng cổ đông phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập nhưng phải tiến hành trước khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán.
Hội đồng quản trị (HĐQT) HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể được ghi trong điều lệ công ty. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng. HĐQT bầu một người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một người trong số họ làm Giám đốc hoặc thuê người làm Giám đốc công ty. Ban kiểm soát : Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên. Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm soát viên có trình độ chuyên môn về kế toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và không được kiêm nhiệm là thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là người có liên quan trực hệ ba đời với họ. Như vậy tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc. Thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần Thuận lợi:
Khó khăn:
|