Công văn thanh toán công nợ bằng tiền mặt năm 2024

Thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu để thu tiền, sau đó ký vào phiếu thu và yêu cầu người nộp ký vào, đồng thời ghi sổ quỹ.

  • Thủ quỹ lưu 1 liên, trả lại 1 liên cho Kế toán và chuyển 1 liên cho khách hàng.
  • Kế toán thanh toán căn cứ vào Phiếu thu đã đủ chữ ký để ghi sổ kế toán tiền mặt và lưu trữ phiếu thu.

3. Ví dụ

Ngày 21/02/2017, công ty TNHH Tiến Đạt trả nợ bằng tiền mặt số tiền 40.000.00đ, cho lô hàng mua ngày 02/02/2017 (số tiền phải thu là 95.067.500đ) và công ty TNHH Hoàng Phát trả nợ bằng tiền mặt số tiền 20.000.000đ, cho lô hàng mua ngày 02/02/2017 (số tiền phải thu là 39.286.500đ).

4. Xem phim hướng dẫn

Tải phim hướng dẫn tại đây (Xem hướng dẫn tải phim)

5. Hướng dẫn trên phần mềm

1. Vào phân hệ Quỹ, chọn Thu tiền khách hàng hàng loạt.
Công văn thanh toán công nợ bằng tiền mặt năm 2024
2. Khai báo thông tin thu tiền khách hàng: Chọn phương thức thanh toán, loại tiền thanh toán. Chọn khoảng thời gian tìm kiếm chứng từ công nợ. Tại mục Ngày thu tiền: nhập ngày thực hiện thu tiền khách hàng. Tại mục NV bán hàng: chọn nhân viên tương ứng (trường hợp muốn theo dõi tình hình thu hồi công nợ theo nhân viên bán hàng). 3. Nhấn Lấy dữ liệu, chương trình sẽ tự động hiển thị danh sách các chứng từ công nợ theo thông tin đã khai báo.
Công văn thanh toán công nợ bằng tiền mặt năm 2024
4. Tích chọn những chứng từ được khách hàng thanh toán tiền nợ. 5. Trường hợp số tiền khách hàng thanh toán nhỏ hơn số nợ thực tế trên chứng từ, cần nhập lại số tiền khách hàng trả nợ vào cột Số thu. 6. Khai báo thông tin chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng (nếu có).
Công văn thanh toán công nợ bằng tiền mặt năm 2024
7. Nhấn Thu tiền, chương trình sẽ tự động sinh ra chứng từ Phiếu thu tiền mặt khách hàng hàng loạt. 8. Kiểm tra và khai báo bổ sung các thông tin của chứng từ. 9. Nhấn Cất.
Công văn thanh toán công nợ bằng tiền mặt năm 2024
Lưu ý:

Sau khi phiếu thu tiền của nhiều khách hàng được được lập, chương trình sẽ tự động sinh ra phiếu thu trên tab Đề nghị thu, chi của Thủ quỹ. Thủ quỹ sẽ thực hiện ghi sổ phiếu thu vào sổ quỹ. Trả lời văn bản số 1000 ngày 14/4/2022 của Công ty TNHH du lịch Trâu Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) về khoản chi phí được công ty thứ ba trả hộ và bù trừ công nợ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/20014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

  1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  1. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  1. Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này)...”

- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

...

  1. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

...”

Căn cứ các quy định trên, khoản chi phí đầu vào của Công ty được hạch - toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng, tiền mặt theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp Công ty sử dụng hình thức thanh toán bù trừ công nợ qua bên thứ ba thì căn cứ để xác định hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với hình thức thanh toán này được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

Về nội dung ký hợp đồng bù trừ một lần hay phải ký cho từng giao dịch không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội.

Đề nghị Công ty căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.