Excel thì tuyệt đấy, nhưng cố gắng tự mày mò tìm cách sử dụng Excel cũng chỉ đưa bạn tới đây thôi, nó đâu phải chuyện trực giác chứ. Nhưng nếu bạn dùng các kỹ thuật và mẹo vặt trong hướng dẫn này, bạn sẽ có thể hoàn thành công việc nhanh hơn mà không bị căng thẳng nhiều.
Tìm hiểu cách áp dụng các công thức Excel, cách tính toán, lọc, thao tác dữ liệu, hiệu quả quy trình làm việc và hơn thế nữa. Ở đây có hàng tá kỹ thuật và tính năng Excel mà bạn cần biết.
Screencast
Trước khi bắt đầu, hãy download file worksheet Excel miễn phí này nhé. Có rất nhiều sheet trong các file, để thực tập từng cái trong số 12 kỹ thuật Excel. Hãy xem clip ghi lại thao tác trên màn hình [screencast] phía trên hoặc tìm hiểu qua phiên bản viết hướng dẫn từng bước bên dưới.
1. Kiến thức căn bản về viết một công thức
Mọi công thức bắt buộc phải bắt đầu bằng dấu bằng [=]. Nếu bạn không đánh dấu bằng [=] vào, Excel sẽ không tính toán đâu; nó sẽ chỉ hiển thị những gì bạn đánh vào thôi. Đó là cách Excel nói, “Ê, tính toán cái này đi chứ.” Nghĩ về kết quả của công thức bạn viết như thứ sẽ nằm bên tay trái của dấu bằng [=] nếu bạn dùng bút chì và giấy.
Vậy bạn sẽ viết công thức vào đâu nào? Viết vào ô mà bạn muốn câu trả lời sẽ nằm ở đó. Tham khảo sheet ‘simple’ trong file Excel về bài tập này nhé.
Ví dụ: Thêm các giá trị của B2, B3 và B4 và đặt tổng số trong B6
Trong B6, nhập công thức thế này:
= B2 + B3 + B4
Rồi bấm Enter để có kết quả. Nếu bạn không nhấn Enter [hoặc click vào dấu tích nho nhỏ ngay phía trên column A], chả có gì xảy ra đâu.
Phép trừ, phép nhân, phép chia và lũy thừa cũng hoạt động y chang như vậy. Trong hầu hết mọi phần, hãy sử dụng các ký hiệu bạn vẫn thường dùng hay tham khảo bảng dưới đây:
Cộng | + |
Trừ | - |
Nhân | * |
Chia | / |
Lũy thừa | ^ [ví dụ: B5^2 là giá trị của B5 bình phương] |
Lớn hơn | > |
Nhỏ hơn | = |
Nhỏ hơn hoặc bằng | Print hoặc nhấn Ctrl + P. Nhấp chuột các tab của trang phía dưới để cuộn qua các trang và kiểm tra các tiêu đề. 11. Hàm IF: tạo giá trị ô dựa trên một điều kiệnExcel có vài hàm có thể đưa ra quyết định hiển thị giá trị nào. Chúng toàn dựa cả vào hàm IF. Một khi bạn đã quen thuộc với nó, sẽ dễ hơn cho bạn sử dụng các hàm phức tạp hơn. Hàm IF có 3 đối số
Khi một hàm có nhiều đối số, bạn phân cách chúng ra bằng dấu phẩy. Vì vậy cú pháp như sau: = IF [điều kiện kiểm tra, giá trị nếu điều kiện đúng, giá
trị nếu điều kiện sai] Tham khảo sheet ‘functions’ trong file Excel miễn phí cho bài tập này. Ví dụ: bạn có một danh sách đơn hàng được đặt từ nhiều người ở khắp các bang. Nếu một đơn hàng tới từ New Jersey, áp dụng thuế bán hàng 7%. Nếu một đơn hàng đến từ bất kỳ đâu khác, không áp dụng thuế. Ở đầu của cột Tax [H3], nhập công thức thế này: = IF[C3="nj", G3 *.07, ""] Nghĩa là:
AutoFill xuống tới dòng cuối. Hầu hết các ô sẽ trống, và những ô không bỏ trống sẽ hiển thị giá trị thuế bán hàng vì dòng có giá trị NJ trong cột State, như thể hiện bên dưới. 12. SUMIF và AVERAGEIF: phép cộng và lấy giá trị trung bình dựa trên một điều kiệnTương tự hàm IF, hàm SUMIF và AVERAGEIF sẽ tìm giá trị tổng và giá trị trung bình trong phạm vi các ô khi tồn tại một giá trị hay điều kiện nào đó. Các hàm này cũng có 3 đối số:
Cú pháp của 2 hàm này giống nhau – tên thì khác đó, nhưng các đối số là như nhau: = SUMIF [vùng tìm kiếm, giá trị lựa chọn, vùng cộng] = AVARAGEIF [vùng tìm kiếm, giá trị lựa chọn, vùng cộng] Tham khảo sheet ‘SUMIF’ trong file Excel miễn phí cho bài tập này. Ví dụ ha: tìm tổng của tất cả mọi đơn hàng tới California, và giá trị đơn hàng trung bình của Kona. Làm SUMIF trước nhé.Ở ô cuối cột Sale, ô G203, nhập công thức như sau để tìm tổng các đơn hàng tới California: =sumif[C3:C201,"ca",G3:G201] Nghĩa là:
Giờ làm tới AVERAGEIF |