Soạn bài Ôn tập văn nghị luận trang 66 SGK Ngữ văn 7 tập 2. Câu 2. Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học.
Câu 3
Trả lời câu 3 [trang 66 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2]
a] Trong Chương trình Ngữ văn lớp 6 và học kì I lớp 7, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí [loại hình tự sự] và thơ trữ tình, tùy bút [loại hình trữ tình]. Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở.
b] Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.
c] Những câu tục ngữ trong Bài 18, 19 có thể coi là loại văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
a] Chọn và ghi:
Thể loại |
Yếu tố |
Truyện |
Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện. |
Kí |
Người kể chuyện, nhân vật. |
Thơ tự sự |
Cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện. |
Thơ trữ tinh |
Nhân vật, vần, nhịp. |
Tùy bút |
Nhân vật, người kể chuyện, vần, nhịp. |
Nghị luận |
Luận điểm, luận cứ. |
b]
- Các thể loại tự sự như truyện, kí, thơ tự sự chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.
- Văn nghị luận dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
c]
- Có thể coi những câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt. Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm.
- Chẳng hạn Một mặt người bằng mười mặt của.
- Đây là một so sánh, vế đầu là “luận cứ", vế sau rút ra kết luận là “luận điểm”: Thể hiện một quan điểm, một tư tưởng.
[1] Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Bố cục chặt chẽ
– Dẫn chứng chọn lọc, toàn diện.
– Hình ảnh so sánh, đặc sắc
[2] Sự giàu đẹp của tiếng Việt
- Bố cục mạch lạc
- Kết hợp giait htichs với chứng minh
- Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ
[3] Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện
- Kết hợp với chứng minh với giải thích và bình luận
- Lời văn giản dị mà giàu cảm xúc
[4] Ý nghĩa văn chương
- Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn giản dị, sáng sủa.
- Kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh
Câu 3:
a] Trong chương trình ngữ văn 6 học kì II em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện , kí [loại hình tự sự] và thơ trữ tình , tùy bút [loại hình trữ tình]. Bảng kê dưới dây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự , trữ tình và nghị luận . Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái, rồi ghi vào vở.
b] Dựa vào sự tìm hiểu ở trên, em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình.
Các thể loại tự sự như truyện, kí, thơ tự sự chủ yếu dung phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng , con người, câu chuyện, ….
- Các thể laoij trữ tình, tùy bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để thể hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Chúng tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật, …
- Khác với thể loại tự sự và trữ tình, văn nghị luận dùng phương thức lập luận, bằng lí lẽ, dẫn chứng để tình bày ý kiến, tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh, cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ xác đáng.
c] Những câu tục ngữ trong bài 18, 19 có thể coi là văn bản nghị luận đặc biệt không? Vì sao?
Có thể coi những câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt . Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm. Chẳng hạn:
Một mặt người bằng mười mặt của
Đây là một so sánh, vế đầu là “luận cứ”, vế sau rút ra kết luận là “luận điểm”: Thể hiện một quan điểm, một tư tưởng.
Câu hỏi: Đọc lại các bài văn nghị luận đã học [Bài 20, 21, 23, 24] và điền vào bảng kê theo mẫu dưới đây:
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm
Soạn văn lớp 7 Bài 25 Tập 2 !!Bài Làm:
STT | Tên bài | Tác giả | Đề tài nghị luận | Luận điểm chính | Phương pháp lập luận |
1 | M: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu | Chứng minh bằng lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp |
2 | Sự giàu đẹp của tiếng việt | Đặng Thai Mai | Sự giàu đẹp của tiếng việt | Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. | Chứng minh [kết hợp với giải thích] bằng cách đưa ra câu chuyện học vẽ của Đờ -vanh- xin |
3 | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp | Chứng minh [kết hợp với giải thích, bình luận] sự giàu đẹp của tiếng việt qua ngữ âm từ vựng ngữ pháp qua đó thể hiến ức mạnh của tiếng việt |
4 | Ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh | Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại | Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại | Giải thích kết hợp bình luận khằng định vấp ngã không gì đáng sợ mà phải đứng lên. |
– Ôn tập văn nghị luận lớp 7. 1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học [Bài 20, 21, 23, 24], tổng kết từng bài theo các nội dung sau: – Đề tài nghị luận là gì? – Luận điểm chính của bài văn là gì? – Tác giả đã sử dụng phương pháp luận nào?
1. Đọc lại các bài văn nghị luận đã học [Bài 20, 21, 23, 24], tổng kết từng bài theo các nội dung sau: – Đề tài nghị luận là gì? – Luận điểm chính của bài văn là gì? – Tác giả đã sử dụng phương pháp luận nào?
Gợi ý: Đọc lại các bài văn, dựa vào phần Kết quả cần đạt và phần Ghi nhớ của mỗi bài để điền vào bảng. Có thể tham khảo mẫu bảng sau:
Số TT |
Tên bài | Tác giả | Đề tài nghị luận | Luận điểm chính | Phương pháp lập luận [Kiểu bài] |
1 |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam | Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. | Chứng minh |
2 |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai | Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. |
Chứng minh [kết hợp với giải thích] |
3 |
Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng | Đức tính giản dị của Bác Hồ | Ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. |
Chứng minh [kết hợp với giải thích, bình luận] |
4 |
ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh | Nguồn gốc, nhiệm vụ, công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại | Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại. |
Giải thích [kết hợp với bình luận] |
2. Điền những thông tin cần thiết vào bảng sau:
Số TT |
Tên bài |
Tác giả |
Những nét chính về nghệ thuật |
1 |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | Hồ Chí Minh | Mẫu mực về lập luận, bố cục và cách dẫn chứng |
2 |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt | Đặng Thai Mai | … |
3 |
Đức tính giản dị của Bác Hồ | Phạm Văn Đồng | … |
4 |
Ý nghĩa văn chương | Hoài Thanh | … |
3. a] Cho các yếu tố sau đây:
– Cốt truyện
– Nhân vật
– Người kể chuyện
– Luận điểm
– Luận cứ
– Vần, nhịp
Với hiểu biết về thể truyện, kí [loại hình tự sự] và thơ trữ tình, tuỳ bút [loại hình trữ tình], hãy lựa chọn các yếu tố trên và điền vào bảng sau:
Thể loại |
Yếu tố |
Truyện |
|
Kí |
|
Thơ tự sự |
|
Thơ trữ tình |
|
Tuỳ bút Quảng cáo |
|
Nghị luận |
Gợi ý: Các yếu tố liệt kê ở trên là những yếu tố thể hiện đặc trưng của mỗi thể loại. Trên thực tế văn bản cụ thể, các yếu tố có sự kết hợp, hoà nhập vào nhau. Cho nên, một mặt, không nên máy móc khi xác định các yếu tố của văn bản cụ thể; mặt khác, cần nắm chắc những yếu tố đặc trưng của từng thể loại để nhận diện được đặc thù thẩm mĩ, đặc trưng về phương thức biểu đạt của mỗi văn bản thuộc những thể loại khác nhau.
Thể loại |
Yếu tố |
|||||
Cốt truyện |
Nhân vật |
Người kể chuyện |
Luận điểm |
Luận cứ |
Vần, nhịp |
|
Truyện |
+ |
+ |
+ |
|||
Kí |
+ |
+ |
||||
Thơ tự sự |
+ |
+ |
+ |
+ |
||
Thơ trữ tình |
+ |
+ |
||||
Tuỳ bút |
+ |
+ |
+ |
|||
Nghị luận |
+ |
+ |
b] Như vậy, giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình có sự khác nhau căn bản nào?
Gợi ý:
– Trong văn thuộc các thể loại tự sự, trữ tình có sử dụng luận điểm, luận cứ, lập luận không?
– Trong văn nghị luận có sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm không?
Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.
c] Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận, tự sự hay trữ tình?
Gợi ý: Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.