E trong kinh tế vi mô là gì
Kinh tế học vi mô (microeconomic) hay là kinh tế tầm nhỏ là một phân ngành chủ yếu của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế (người tiêu dùng, nhà sản xuất) và cách các chủ thể này tương tác với nhau.
Một trong những mục tiêu nghiên cứu của kinh tế vi mô là phân tích cơ chế thị trường thiết lập ra giá cả tương đối giữa các mặt hàng và dịch vụ và sự phân phối các nguồn tài nguyên giới hạn giữa nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô phân tích thất bại của thị trường, khi thị trường không vận hành hiệu quả, cũng như miêu tả những điều kiện cần có trong lý thuyết cho việc cạnh tranh hoàn hảo. Những ngành quan trọng trong kinh tế vi mô bao gồm thị trường dưới thông tin bất đối xứng, chọn lựa với sự không chắc chắn và các áp dụng trong kinh tế của lý thuyết trò chơi.
Phạm vi nghiên cứu của kinh tế học vi mô bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô bao gồm:
Theo phương pháp này, các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định Ceteris Paribus trong mô hình.
Đây là phương pháp đặc thù của Kinh tế học nói chung và Kinh tế học vi mô nói riêng. Nó cũng là phương pháp của sự lựa chọn kinh tế tối ưu bởi vì bất cứ sự lựa chọn nào cũng phải dựa trên sự so sánh giữa lơi ích mang lại và chi phí bỏ ra. Phương pháp phân tích biên tế được sử dụng để tìm ra điểm tối ưu (còn gọi là điểm cân bằng) của sự lựa chọn. Theo phương pháp này, chúng ta phải so sánh lợi ích và chi phí tại mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất (hoặc tiêu dùng) tăng thêm. Lợi ích chi phí đó được gọi là lợi ích biên tế và chi phi biên tế.
Phương pháp này còn được biết đến với tên gọi: phương pháp phân tích cận biên.
Kinh tế học vi mô là nền tảng cho nhiều chuyên ngành của kinh tế học. Chủ nghĩa kinh tế tự do mới phát triển các lý luận kinh tế học vĩ mô của mình trên cơ sở kinh tế học vi mô. Ngay cả chủ nghĩa Keynes gần đây (phái kinh tế học Keynes mới) cũng đi tìm các cơ sở kinh tế học vi mô cho lý luận kinh tế học vĩ mô của chủ nghĩa này. Trên cơ sở kinh tế học vĩ mô, nhiều chuyên ngành khác trong đó có tài chính quốc tế, kinh tế học phát triển được phát triển. Kinh tế học vi mô còn làm nền tảng trực tiếp cho các môn như kinh tế học công cộng, kinh tế học phúc lợi, thương mại quốc tế, lý thuyết tổ chức ngành, địa lý kinh tế, v.v...
Cùng với kinh tế vĩ mô là hai trụ cột của khoa học kinh tế.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kinh_tế_học_vi_mô&oldid=66709123”
Kinh tế vĩ mô là gì? Và các dạng bài tập kinh tế vĩ mô cơ bản sẽ giúp các bạn nắm rõ kiến thức về môn học này và vượt qua các kì thi dễ dàng. Chủ đề này sẽ được kế toán Việt Hưng trình bày trong bài viết dưới đây. 1. Kinh tế vĩ mô là gì?Kinh tế vĩ mô là ngành của kinh tế học nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế với tư cách một tổng thể. Các phân tích kinh tế vĩ mô thường tập trung nghiên cứu vào cơ chế hoạt động của nền kinh tế và xác định các yếu tố chiến lược quy định thu nhập và sản lượng quốc dân, mức sử dụng lao động, giá cả và sự biến động của chúng. 2. Bài tập kinh tế vĩ mô 1Trong những năm 2019, sản xuất đường ở Mỹ: 11,4 tỷ pao; tiêu dùng 17,8 tỷ pao; giá cả ở Mỹ 22 xu/pao; giá cả thế giới 8,5 xu/pao…Ở những giá cả và số lượng ấy có hệ số co dãn của cầu và cung là Ed = -0,2; Es = 1,54. YÊU CẦU
BÀI GIẢI Qs = 11,4 tỷ pao Qd = 17,8 tỷ pao P = 22 xu/pao PTG = 805 xu/pao Ed = -0,2 Es = 1,54 (1) Phương trình đường cung, đường cầu? Pcb?Ta có phương trình đường cung, đường cầu có dạng như sau: QS = aP + b QD = cP + d Ta lại có công thức tính độ co dãn cung, cầu: Trong đó: ΔQ/ΔP là sự thay đổi lượng cung hoặc cầu gây ra bởi thay đổi về giá, từ đó, ta có ΔQ/ΔP là hệ số gốc của phương trình đường cung, đường cầu →ES = a.(P/QS) ED = c. (P/QD) → a = (ES.QS)/P c = (ED.QD)/P → a = (1,54 x 11,4)/22 = 0,798 c = (-0,2 x 17,8)/22 = – 0,162 Thay vào phương trình đường cung, đường cầu tính b, d QS = aP + b QD = cP + d → b = QS – aP d = QD – cP → b = 11,4 – (0,798 x 22) = – 6,156 d = 17,8 + (0,162 x 22) = 21,364 Thay các hệ số a,b,c,d vừa tìm được, ta có phương trình đường cung và cầu về đường trên thị trường Mỹ như sau: QS = 0,798P – 6,156 QD = -0,162P + 21,364 Khi thị trường cân bằng, thì lượng cung và lượng cầu bằng nhau → QS = QD → 0,798PO – 6,156 = -0,162PO + 21,364 → 0,96PO = 27,52 → PO = 28,67 QO = 16,72 (2) Số thay đổi trong thặng dư của người tiêu dùng, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi xã hội.Quota = 6,4 Do P = 22 < PTG = 8,5 => người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu, nếu chính phủ không hạn chế nhập khẩu. Để ngăn chặn nhập khẩu chính phủ đặt quota nhập khẩu với mức 6,4 tỷ pao. Khi đó phương trình đường cung thay đổi như sau: QS’ = QS + quota = 0,798P -6,156 + 6,4 QS’ = 0,798P + 0,244 Khi có quota, phương trình đường cung thay đổi => điểm cân bằng thị trường thay đổi. QS’ =QD → 0,798 P + 0,244 = -0,162P + 21,364 → 0,96P = 21,12 → P = 22 Q = 17,8 * Thặng dư: – Tổn thất của người tiêu dùng: ΔCS = a + b + c + d + f = 255,06 với: a = ½ (11.4 + 0.627) x 13.5 = 81.18 b = ½ x (10.773 x 13.5) = 72.72 c = ½ x (6.4x 13.5) = 43.2 d = c = 43.2 f = ½ x (2.187 x 13.5) = 14.76 => CS = – 255,06 Thặng dư nhà sản xuất tăng: Nhà nhập khẩu (có hạn ngạch) được lợi: c + d = 43.2 x 2 = 86.4 Tổn thất xã hội: => NW = – 87,48 3. Bài tập kinh tế vĩ mô 2Thị trường về lúa gạo ở Việt Nam được cho như sau: – Trong năm 2018, sản lượng sản xuất được là 34 triệu tấn lúa, được bán với giá 2.000 đ/kg cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu; mức tiêu thụ trong nước là 31 triệu tấn. – Trong năm 2019, sản lượng sản xuất được là 35 triệu tấn lúa, được bán với giá 2.200 đ/kg cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu, mức tiêu thụ trong nước là 29 triệu tấn. Giả sử đường cung và đường cầu về lúa gạo của Việt Nam là đường thẳng, đơn vị tính trong các phương trình đường cung và cầu được cho là Q tính theo triệu tấn lúa; P được tính là 1000 đồng/kg.
BÀI GIẢI
Hệ số co dãn cung cầu được tính theo công thức: ES = (P/Q) x (DQS/DP) ED = (P/Q) x (DQD/DP) Vì ta xét thị trường trong 2 năm liên tiếp nên P,Q trong công thức tính độ co dãn cung cầu là P,Q bình quân. ES = (2,1/34,5) x [(35 – 34)/(2,2 – 2)] = 0,3 ED = (2,1/30) x [(29 – 31)/(2,2 – 2)] = 0,7
Ta có: QS = aP + b QD = cP + d Trong đó: a = DQS/DP = (35 – 34) / (2,2 – 2) = 5 b = DQD/DP = (29 -31) / (2,2 – 2) = -10 Ta có: QS = aP + b b = QS – aP = 34 – 5.2 = 24 và QD = cP + d d = QD – cP = 31 +10.2 = 51 Phương trình đường cung, đường cầu lúa gạo ở Việt Nam có dạng: QS = 5P + 24 QD = -10P + 51
Khi thực hiện trợ cấp xuất khẩu, thì: PD1 = PS1 – 0,3 Tại điểm cân bằng: QD1 = QS1 5PS1 + 24 = -10 (PS1 – 0,3) + 51 PS1 = 2 PD1 = 1,7 QD1 = 34
Khi chưa có quota , điểm cân bằng thị trường: QS = QD 5P + 24 = -10P + 51 15P = 27 PO = 1,8 QO = 33 Khi có quota xuất khẩu, phương trình đường cầu thay đổi như sau: QD’ = QD + quota = -10P + 51 + 2 = -10P + 53 Điểm cân bằng mới khi có quota xuất khẩu: QS = QD’ 5P + 24 = -10P +53 15P = 29 P = 1,93 Q = 5P + 24 = 33,65 * Thặng dư: – D CS = + a + b là phần diện tích hình thang ABCD SABCD = 1/2 x (AB + CD) x AD Trong đó : AD = 2,2 – 1,93 = 0,27 AB = QD(P=2,2) = -10 x 2,2 +51 = 29 CD = QD(P=1,93) = -10 x 1,93 + 51 = 31,7 SABCD = 1/2 x (29 + 31,7) x 0,27 = 8,195 D CS = a + b = 8,195 – D PS = -(a + b + c + d + f) là phần diện tích hình thang AEID SAEID = 1/2 x (AE + ID) x AD Trong đó: AE = QS(P=2,2) = 5 x 2,2 + 24 = 35 ID = QS(P=1,93) = 5 x 1,93 + 24 = 33,65 ð SAEID = 1/2 x (35 + 33,65) x 0,27 = 9,268 ð D PS = -(a + b + c + d +f) = -9,268 – Người có quota XK: D XK = d là diện tích tam giác CHI SCHI = 1/2 x (CH x CI) Trong đó: CH =AD = 0,27 CI = DI – AH = 33,65 – QD(P=2,2) = 33,65 – (-10 x 2,2 +53) = 33,65 -31 =2,65 ð S CHI = 1/2 x (0,27 x 2,65) = 0,358 ð D XK = d = 0,358 – D NW = D CS + D PS + D XK = 8,195 – 9,268 + 0,358 = -0,715
Khi chính phủ áp đặt mức thuế xuất khẩu bằng 5% giá xuất khẩu thì giá của lượng xuất khẩu sẽ giảm: 2,2 – 5% x 2,2 = 2,09. – D CS = 1/2 x (29 + QD(P=2,09)) x (2,2 – 2,09) = 1/2 x [29 + (-10 x 2,09 + 51)] x 0,11 = 1/2 x (29 + 30,1) x 0,11 = 3,25 – D PS = – { 1/2 x (AE + QS(P=2,09)) x (2,2 – 2,09) = – {1/2 x [35 + (5 x 2,09 +24)] x 0,11 = – [1/2 x (35 + 34,45) x 0,11)] = -3,82 – Chính phủ: D CP = 1/2 x (2,2 – 2,09) x (QS(P=2,09) – QD(P=2,09)) = 1/2 x 0,11 x (34,45 – 30,1) = 0,239 – D NW = D CS + D PS + D CP = 3,25 -3,82 + 0,239 = -0,33
Theo tính toán của câu 4,5 (quota = 2 và TXK = 5% giá xuất khẩu) thì Chính phủ nên chọn giải pháp đánh thuế xuất khẩu. Vì rõ ràng khi áp dụng mức thuế này phúc lợi xã hội bị thiệt hại ít hơn khi áp dụng quota = 2, đồng thời chính phủ thu được 1 phần từ việc đánh thuế (0,39). Trên đây là một số bài tập kinh tế vĩ mô cơ bản mà các bạn cần nắm được để hiểu rõ hơn về môn học này. Chúc các bạn thành công! |