Học viện Kỹ thuật Quân sự Logo Trường Học viện Kỹ thuật Quân sự | Hoạt động8/8/1966 | Quốc giaViệt Nam | Phục vụQuân đội Nhân dân Việt Nam | Phân loạiĐại học Khoa học và Công nghệ | Chức năngĐào tạo kỹ sư quân sự và dân sự Đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ | Quy mô18.000 người | Bộ phận củaBộ Quốc phòng [Việt Nam] | Bộ chỉ huy236, đườngHoàng Quốc Việt,Hà Nội | Tên khácĐại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn | Đặt tên theothứ tự thời gian:
Năm 1966: Phân hiệu II Đại học Bách khoa Năm 1968: Đại học Kỹ thuật Quân sự Năm 1981: Học viện Kỹ thuật Quân sự Năm 1991: Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn | Lễ kỷ niệmngày 28 tháng 10 năm 1966 | Các tư lệnh Giám đốcThiếu tướngNguyễn Công Định | Chính ủyĐại táCao Minh Tiến | Huy hiệu Trang web//mta.edu.vn/ |
Học viện Kỹ thuật Quân sự, tên gọi khác:Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn, là mộtviện đại học kỹ thuậttổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực trực thuộcBộ Quốc phòng Việt Nam, một trong những trườngđại học kỹ thuậthàng đầu Việt Nam,trường đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam, làđại học nghiên cứu-ứng dụngvà đào tạokỹ sư quân sự,kỹ sư dân sự, cán bộ chỉ huy và quản lý trình độ Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ trong các ngànhkhoa học kỹ thuật,công nghệ quân sự,công nghiệp quốc phòngvàcông nghệ caophục vụ sự nghiệp hiện đại hoá quân đội và các ngànhkinh tế quốc dân.
Trụ sở và các chi nhánh- Tổng diện tích mặt bằng các chi nhánh và trụ sở chính của Học viện Kỹ thuật Quân sự là hơn 50ha
- Trụ sở chính [khu A]: Số 236, Đường Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội [7 ha]; điện thoại: [+ 84] [4] 37544949; [069] 515 226; [069] 515.205; [069] 698 260; [069] 698 259.
- Cơ sở 2: Số 71 Cộng Hòa,Quận Tân Bình,Thành phố Hồ Chí Minh; điện thoại: 069 662 644, trụ sở của Trung tâm Khoa học và Đào tạo phía Nam
- Các chi nhánh khác:
- Khu 125, đường Chu Văn An, phường Liên Bảo,Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc, [10 ha]: Trụ sở của Trung tâm Huấn luyện 125.
- Khu Xuân Phương, Từ Liêm, Hà Nội, [6ha]: Ký túc xá hiện đại 15 tầng cho sinh viên; Trung tâm Công nghệ; Trung tâm dạy nghề lái xe.
- Cơ sở ở Nha Trang: Trụ sở của Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu miền Trung.
- Khu công nghệ cao Hòa Lạc, [23ha].
- Khu 361, Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, [3ha]: Khu nhà công vụ, chung cư, văn phòng các Công ty và
- Khu 212, Tân Xuân, Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội, [2ha]: Khu Nhà công vụ và chung cư cho cán bộ, giảng viên Học viện [đối diện cổng khu đô thị Ciputra];
Tầm nhìn, sứ mệnh- Đề án xây dựng và phát triển Học viện Kỹ thuật Quân sự đến 2020 tầm nhìn 2030 xác định mục tiêu: "Xây dựng Học viện thành trường đại học nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực hàng đầu của Quân đội và Nhà nước, đạt trình độ và chất lượng quốc tế; đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao cho quốc phòng - an ninh và kinh tế - xã hội, đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng nền công nghiệp quốc phòng hiện đại, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và xây dựng Việt Nam thành nước công nghiệp phát triển.
- Học viện là nhà trường có uy tín cao, là địa chỉ hợp tác, đầu tư tin cậy của các cơ quan đào tạo, nghiên cứu và các doạnh nghiệp trong và ngoài quân đội và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2030, Học viện là một trong 10 trường đại học hàng đầu của đất nước và nằm trong top 300 trường đại học hàng đầu thế giới"
Tiềm lựcHọc viện Kỹ thuật quân sự làđại học nghiên cứu[Research University] quốc gia, được tổ chức theo mô hình trường đại học kỹ thuật tổng hợp, vừa đào tạo và nghiên cứu ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại vào thiết kế, chế tạo, sản xuất và khai thác sử dụng các phương tiện kỹ thuật quân sự, vũ khí cũng như phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đội ngũ cán bộHơn 1300 cán bộ với gần 900 giảng viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, trong đó:
- 40 nhà giáo được phong tặng danh hiệuNhà giáo Nhân dânvàNhà giáo Ưu tú;
- 160 giảng viên được phong học hàmGiáo sư,Phó giáo sư;
- 400 cán bộ đạt học vịTiến sĩ Khoa họcvàTiến sĩchuyên ngành.
Cơ sở vật chất- Tổng diện tích mặt bằng của Trụ sở chính tại 236-Hoàng Quốc Việt và các chi nhánh khác: hơn 50 hecta.
- Hệ thống các giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm,khu giáo dục thể chất, ký túc xá...; các trang thiết bị nghiên cứu và giảng dạy hiện đại, đồng bộ phù hợp với chương trình đào tạo Học viện đang áp dụng, cụ thể: hơn 200 giảng đường, phòng đào tạo từ xa, phòng thí nghiệm, sân vận động, bể bơi... Thư viện với trên 2000m2 sử dụng với 76.000 đầu sách, cơ sở vật chất, thiết bị hạ tầng thông tin trang bị đồng bộ, có hệ thống phòng đọc, phòng tra cứu Internet. Hệ thốngthư viện điện tửvới nhiều cơ sở dữ liệu giáo trình,tài liệu, máy chủ và máy trạm khai thác dữ liệu trực tuyến trên Internet
Hợp tác- Trong gần 50 năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, Học viện Kỹ thuật Quân sự đã khẳng định chất lượng đào tạo và thương hiệu của mình. Từ năm 2002, Nhà trường được Nhà nước và Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ đào tạo hệ kỹ sư Dân sự phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trường đã tổ chức đào tạo liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước: Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Hà Nội, Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Bauman, Đại học Kỹ thuật Hàng không Matxcơva [Liên bang Nga]; Đại học Khoa học và công nghệ Thanh Hoa, Đại học Khoa học và công nghệ Nam Kinh [Trung Quốc], đồng thời Trường còn gửi cán bộ đi đào tạo tại Anh, Ôtraylia, Nhật Bản, Séc, Đức,...
- Hiện nay [2015], Học viện có quan hệ hợp tác với trên 50 trường đại học trên thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển- Ngày 08/08/1966 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 146/CP thành lập Phân hiệu II Đại học Bách Khoa
- Ngày 28/10/1966, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ Quốc phòng tổ chức Lễ công bố quyết định thành lập Phân Hiệu II Đại học Bách Khoa đồng thời khai giảng khóa đào tạo 1 tại Thủ đô Hà Nội. Từ đó tới nay, ngày 28/10 hàng năm trở thành ngày truyền thống của Nhà trường.
- Ngày 18/6/1968, Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển "Phân hiệu II Đại học Bách khoa" thuộc Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp thành "Trường Đại học Kỹ thuật Quân sự" thuộc Bộ Quốc phòng.
- Ngày 15/12/1981, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Học viện Kỹ thuật Quân sự trên cơ sở trường Đại học Kỹ thuật Quân sự.
- Ngày 06/5/1991: Thủ tướng Chính phủ quyết định cho Học viện Kỹ thuật Quân sự được sử dụng tên dân sựTrường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đônvới 2 nhiệm vụ đào tạo quân sự và dân sự.
Lãnh đạo hiện nay- Giám đốcː Thiếu tướngNguyễn Công Định
- Chính ủyː Đại táCao Minh Tiến
Cơ cấu tổ chứcKhoa, Viện đào tạo- Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt[đào tạo Kỹ sư:Công trình quân sự;Công trình biển, đảo;Xây dựng dân dụngvàcông nghiệp;Cầuđường;Sân bay;Địa Tin học;Trắc địa-bản đồ; Viễn thám và GIS]
- Khoa Hàng không Vũ trụ[đào tạo Kỹ sư: Thiết kế chế tạotên lửa;Kỹ thuật hàng không; Thiết bị vàCông nghệ vũ trụ;Động cơ phản lực;Cơ điện tửvàRô-bốt;Hệ thống sản xuấttự động hóa]
- Khoa Công nghệ Thông tin[đào tạo Kỹ sư: Tin học;Công nghệ thông tin;Khoa học máy tính;Công nghệ trò chơivàđa phương tiện;Hệ thống thông tin; Hệ thốngthông tin di động;Mạng máy tínhvàtruyền thông;Công nghệ phần mềm;An ninh thông tin]
- Khoa Vô tuyến Điện tử[đào tạo Kỹ sư:Đo lường;Thông tin;Radar;Tác chiến điện tử;Thiết kế điện tử; Thiết kế-chế tạothiết bị thông tin; Thiết kế-chế tạoRadar;Điện tử-Viễn thông;Vô tuyến điện tửhàng không; Vô tuyến điện tử hải quân;Công nghệ điện tử]
- Khoa Kỹ thuật Điều khiển[đào tạo Kỹ sư:Tên lửaphòng không; Tên lửa hải quân; Ngư lôi; Thủy lôi; Điện tử y sinh; Thiết kế chế tạo hệ thống điều khiển; Thiết bị điện tàu; Pháo tàu; Thiết bị điện trên xe; Trạm nguồn điện quân sự; Thiết bị hàng không;Vũ khí hàng không;Kỹ thuật các hệ thống điều khiển;Tự động hóa;Kỹ thuật máy tính]
- Khoa Cơ khí[đào tạo Kỹ sư: Cơ học kỹ thuật; Kỹ thuật thủy khí; Kỹ thuật nhiệt-lạnh; Kỹ thuật Thiết kế; Công nghệchế tạo máy; Công nghệ chế tạovũ khí;Gia công áp lực; Công nghệ chế tạođạn;Công nghệ vật liệu; Đúc, Nhiệt luyện và Xử lý bề mặt;Quản lý công nghiệp]
- Khoa Động lực[đào tạo Kỹ sư:Xe quân sự; Kỹ thuật ô-tô; Tăng-Thiết giáp;Xe máy công binh;Động cơ nhiệt;Máy tàu thủy;Máy xây dựng]
- Khoa Vũ khí[đào tạo Kỹ sư:Vũ khí[Súng&Pháo]; Thiết kế vũ khí;Đạn dược; Thiết kế đạn-ngòi-mìn;Khí tài quangvàQuang điện tử;Thuốc phóng-Thuốc nổ]
- Khoa Kỹ thuật Hóa học[đào tạo Kỹ sư:Hóa phóng xạ;Phòng hóa;Công nghệ hóa học; Thiết bị và khí tài hóa học;Kỹ thuật môi trường]
- Khoa Toán-Lý kỹ thuật: đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ Toán, Vật lý và kiến thức khoa học toán-lý;
- Khoa Chỉ huy, Tham mưu kỹ thuật: đào tạo cán bộ chỉ huy, quản lý kỹ thuật;
- Khoa Khoa học Quân sự: đào đạo kiến thức quân sự cơ bản, cơ sở;
- Khoa Công tác Đảng và Chính trị: đào tạo khối kiến thức về xây dựng đảng và chính quyền nhà nước
- Khoa Mác- Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh: đào tạo khối kiến thức lý luận
- Khoa Ngoại ngữ: đào tạo tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Việt thực hành
Viện, Trung tâm nghiên cứu- Viện Khoa học và Công nghệ tiên tiến
- Viện Công nghệ Mô phỏng
- Viện Tích hợp hệ thống
- Trung tâm Công nghệ thông tin
- Trung tâm Công nghệ Cơ khí và Tự động hóa
- Trung tâm R&D Điện tử viễn thông
- Trung tâm R&D Kỹ thuật máy tính
- Trung tâm R&D Hệ thống điều khiển thiết bị bay
- Trung tâm R&D Tên lửa
- Trung tâm R&D Vũ khí
- Trung tâm R&D Hóa Lý kỹ thuật
- Trung tâm Huấn luyện 125
- Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo phía Nam
- Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo miền Trung
Các Học viện, Trường, Viện, Trung tâm hợp tác quốc tế- Viện Đào tạo và Nghiên cứu Việt-Ngađào tạo và chuyển giao 2 chương trình tiên tiến:Hệ thống điều khiểncácthiết bị bay;Điều khiểnvàTin họctrong cáchệ thống kỹ thuật
- Học viện LABVIEW [LABVIEW Academy] Việt Nam - Hoa Kỳ
- Trung tâm KH & CN Việt-Nhật:
- Trung tâm Công nghệ Việt-Hàn
Cơ quan trực thuộc- Văn phòng
- Phòng Chính trị
- Phòng Đào tạo
- Phòng Sau đại học
- Phòng Khoa học quân sự
- Phòng Thông tin Khoa học
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng Hậu cần
- Phòng Hợp tác Quốc tế và Quản lý lưu học sinh
- Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục - đào tạo
- Phòng Tài chính
- Ban quản lý các dự án xây dựng cơ bản
- Ban quản lý dự án "Đầu tư hiện đại hóa các PTN"
- Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật
Hệ quản lý học viên- Hệ quân sự: [Tiểu đoàn 1, Tiểu đoàn 2, Tiểu đoàn 3, Tiểu đoàn 4]
- Hệ dân sự
- Hệ QLHV Sau đại học
- Hệ Quốc tế
- Hệ Tại chức
Đơn vị trực thuộc khác- Trung tâm ngoại ngữ
- Trung tâm Cơ khí động lực và dạy nghề xe cơ giới
- Công ty đầu tư và phát triển công nghệ AIC
Tổ chức ĐảngTổ chức chungNăm 2006, thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Theo đó Đảng bộ trong Học viện Kỹ thuật quân sự bao gồm: - Đảng bộ Học viện Kỹ thuật quân sự là cao nhất.
- Đảng bộ các Hệ quản lý học viện, Viện nghiên cứu, Trung tâm trực thuộc Học viện Kỹ thuật quân sự
- Đảng bộ các Tiểu đoàn quản lý học viên, các Khoa
- Chi bộ thuộc các Phòng, Ban, Bộ môn, các đơn vị cơ sở.
Đảng ủy Học việnỦy viên Thường vụ:
- Bí thư: Chính ủy Học viện
- Phó Bí thư: Giám đốc Học viện
- Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện
- Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện
- Ủy viên Thường vụ: Phó Giám đốc Học viện
Đảng ủy viên Học viện: - Đảng ủy viên: Phó Giám đốc Học viện
- Đảng ủy viên: Phó Chính ủy Học viện
- Đảng ủy viên: Trưởng phòng Chính trị
- Đảng ủy viên: Chánh Văn phòng
- Đảng ủy viên: Trưởng phòng Đào tạo
- Đảng ủy viên: Viện trưởng Viện nghiên cứu [một trong 5 Viện]
- Đảng ủy viên: Viện trưởng Viện nghiên cứu [một trong 5 Viện]
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
- Đảng ủy viên: Chủ nhiệm Khoa
- Đảng ủy viên: Tiểu đoàn trưởng [một trong các Tiểu đoàn]
- Đảng ủy viên: Tiểu đoàn trưởng [một trong các Tiểu đoàn]
- Đảng ủy viên: Giám đốc Trung tâm
- Đảng ủy viên: Giám đốc Trung tâm
- Đảng ủy viên: Giám đốc Trung tâm
Thành tích- Huân chương Hồ Chí Minh[2011]
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân[2005]
- Huân chương Độc lậphạng Nhất [2001], hạng Ba [1991], hạng Nhì [2016]
- Huân chương Quân công hạng Nhất[1984, 1996]
- Huân chương Quân công hạng Nhì[1976]
- Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Ba [1969]
- Huân chương Chiến công hạng Nhất[2003], hạng Nhì [1979], hạng Ba [1974].
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ [2004]
- Huân chương Ăng co hạng Nhì của Nhà nước Campuchia [1982]
- Huân chương Độc lập hạng Nhất của Nhà nước Lào [2004]
Đào tạoĐại học- Thời gian đào tạo là 5 năm, mỗi năm 2 học kỳ. Đào tạo về Các môn học khối kiến thức cơ bản, Các môn học khối cơ sở ngành và chuyên ngành, Các môn học khối kiến thức chuyên ngành theo hướng đào tạo, Khối kiến thức về Khoa học xã hội-Nhân văn và Giáo dục quốc phòng.
- Hệ kỹ sư quân sự: đào tạo kỹ sư phục vụ trong quân đội. Học viên đào tạo hệ kỹ sư quân sự được bảo đảm mọi mặt trong sinh hoạt và học tập,được Bộ Quốc phòng phân công ngành học, nơi công tác khi tốt nghiệp ra trường. Hiện nay, Học viện đào tạo 42 chuyên ngành kỹ sư quân sự;
- Hệ kỹ sư dân sự: đào tạo kỹ sư cho nền kinh tế quốc dân phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sinh viên dân sự được hưởng mọi quyền lợi, thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm và đóng học phí theo quy định chung của Nhà nước đối với sinh viên các trường đại học công lập. Hiện nay, Học viện đào tạo 26 chuyên ngành kỹ sư dân sự:công nghệ thông tin; khoa học máy tính; hệ thống thông tin; công nghệ phần mềm; truyền thông và mạng máy tính; an toàn thông tin; công nghệ hóa học, kỹ thuật môi trường; kỹ thuật điện-điện tử; điều khiển công nghiệp; tự động hóa; điện tử viễn thông; điện tử y sinh; cơ điện tử; kỹ thuật hàng không; kỹ thuật hệ thống sản xuất; cơ kỹ thuật; kỹ thuật thủy khí; kỹ thuật nhiệt lạnh; kỹ thuật thiết kế; chế tạo máy; gia công áp lực; kỹ thuật ô-tô; máy xây dựng; xây dựng dân dụng và công nghiệp; cầu đường bộ;...
Thạc sĩĐào tạo các chuyên ngành - Kỹ thuật cơ khí [Công nghệ chế tạo máy, gia công áp lực];
- Cơ khí động lực [Động cơ nhiệt; Kỹ thuật ô tô; Máy xây dựng; Tăng-thiết giáp];
- Kỹ thuật Cơ điện tử [Cơ điện tử và rô-bốt, các hệ thống quang và quang điện tử];
- Cơ học kỹ thuật [cơ học ứng dụng, cơ học máy, vũ khí, đạn dược];
- Cơ học vật thể rắn;
- Quản lý khoa học và công nghệ;
- Quản lýkinh tế- kỹ thuật;
- Chỉ huy, tham mưu kỹ thuật;
- Tự động hóa;
- Điều khiển các thiết bị bay;
- Kỹ thuật điện tử;
- Kỹ thuật rađa & dẫn đường;
- Xây dựng sân bay;
- Xây dựng đường ô tô và đường thành phố;
- Xây dựng công trình ngầm, mỏ và các công trình đặc biệt;
- xây dựng dân dụng và công nghiệp;
- Khoa học máy tính;
- Hệ thống thông tin;
- Kỹ thuật phần mềm;
- Kỹ thuật vật liệu;
- Kỹ thuật hoá học;
- Toán-Tin ứng dụng;
- Vật lý kỹ thuật.
Tiến sĩĐào tạo các chuyên ngành: Khoa học máy tính; Hệ thống thông tin; Kỹ thuật xe máy; Kỹ thuật động cơ nhiệt; Tự động hoá; Lý thuyết điều khiển và điều khiển tối ưu; Điều khiển các thiết bị bay; Cơ sở toán của tin học; Kỹ thuật điện tử; Kỹ thuật rada - dẫn đường; Xây dựng sân bay; Xây dựng các công trình đặc biệt; Toán ứng dụng; Vật lý kỹ thuật; Tổ chức, chỉ huy kỹ thuật; Cơ học vật thể rắn; Cơ học kỹ thuật; Cơ khí chế tạo máy; Cơ điện tử. Hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu- Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước, Học viện đã được Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ tổ chức dự khoá cho lưu học sinh trước khi gửi đi đào tạo ở Liên Xô và Đông Âu. Nhiều lưu học sinh sau khi dự khóa tại Học viện đi đào tạo ở nước ngoài, đến nay đã trở thành các tướng lĩnh trong Quân đội, lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước: Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, Thứ trưởng Trần Việt Thanh, Thứ trưởngLê Nam Thắng, Thượng tướng Trương Quang Khánh, Thượng tướng Nguyễn Văn Hiến, Trung tướng Hoàng Anh Xuân, Trung tướng Phạm Thế Long,Trương Gia Bình-FPT,Bùi Quang Ngọc- FPT,Nguyễn Thành Nam- FPT,Nguyễn Mạnh Hùng-Viettel,Tống Viết Trung- Viettel, Giáo sư Nguyễn Đình Công, Giáo sư Lê Tuấn Hoa...Bên cạnh việc tuyển chọn học viên hệ quân sự đi đào tạo ở nước ngoài, Học viện Kỹ thuật Quân sự còn tuyển chọn, tạo điều kiện, hỗ trợ các thủ tục cho các sinh viên, thanh niên ưu tú có kết quả trúng tuyển cao vào hệ dân sự của Học viện [có nguyện vọng] đi đào tạo ở một số nước như: Liên bang Nga, Ukraina, Đức, Nhật, Úc, Séc, Trung Quốc
- Ngày 27/02/2014, Học viện KTQS phối hợp với Cục Đối ngoại đã long trọng tiếp đón và làm việc với GS. Ryosei Kokubun - Hiệu trưởngTrường Đại học Phòng vệ Nhật Bản.
- Ngày 06/03/2014 Giáo sư Chang Nien Yin thuộcTrường Đại học Colorado[Hoa Kỳ], đến giảng dạy, trao đổi chuyên môn trong lĩnh vực địa kỹ thuật công trình và đề xuất mô hình đào tạo sau đại học đồng hướng dẫn của Học viện Kỹ thuật Quân sự và Trường Đại học Colorado [University of Colorado Denver].
- Ngày 02/4/2014,Viện Tích hợp hệ thốngđã long trọng tiếp đón và làm việc với Đoàn đại diện của công ty Zien Solutions và các giảng viên của Trường San Jose State University Hoa kỳ
- Hiện nay, Học viện Kỹ thuật Quân sự [Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn] có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học trong và ngoài nước, đặc biệt là với các trường đại học nổi tiếng của các quốc gia khác nhau và một số Học viện Quân sự củaLiên bang Nga,Pháp,Nhật Bản,Ấn Độ,Đức,Ba Lan,Australia,Cộng hòa Séc,Hoa Kỳ...
- Từ năm 2010, Chính phủ đã chọn Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn và đưa trường đại học này thành trung tâm nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu làm chủ và phát triển của khoa học công nghệ của Việt Nam. Trong những năm sắp tới, Đại học Lê Quý Đôn tập trung đào tạo những ngành mũi nhọn và có thế mạnh như:tên lửa,hàng không,đóng tàu,điện tử,chế tạo máy,toán ứng dụng,tin học,tự động hoá,công trình ngầm,công trình biển, đảo, Ngôn ngữ giảng dạy chủ yếu bằng tiếng Nga. Bằng cấp, tín chỉ của Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn được Liên bang Nga và Việt Nam công nhận.
- Ngày 18/4/2013, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã làm việc với Bộ GD-ĐT Việt Nam và Bộ Giáo dục và Khoa học LB Nga để thống nhất việc ký kết thành lập Trường ĐH Công nghệ Việt Nga trên cơ sở nâng cấp Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn. Phía Nga sẽ hỗ trợ Việt Nam xây dựng chương trình đào tạo về các ngành khoa học kỹ thuật mũi nhọn hiện đại. Chương trình học sẽ giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Nga; LB Nga sẽ cử giáo viên sang Việt Nam giảng dạy tại Trường ĐH Kỹ thuật Lê Quý Đôn và ngược lại Trường ĐH Kỹ thuật Lê Quý Đôn sẽ cử giáo viên, sinh viên sang Nga thực tập và nâng cao trình độ nghiệp vụ,... Mục tiêu là xây dựng Trường Đại học Công nghệ Việt - Nga thành đại học Xuất sắc. Theo kế hoạch, giai đoạn 2020-2025, trường sẽ trở thành đại học nghiên cứu đa ngành có uy tín trong khu vực và quốc tế.
- Hiện nay [tháng 9/2013], Học viện Kỹ thuật sự đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo 02 chương trình tiên tiến [CTTT]: "Hệ thống điều khiển các thiết bị bay" hợp tác với trườngĐại học Kỹ thuật Quốc gia Moskva Baumanvà "Điều khiển và Tin học trong các hệ thống kỹ thuật" hợp tác với trườngĐại học Bách khoa Saint Petersburg
- Những năm tiếp theo, sẽ tiếp tục triển khai các chương trình tiên tiến: toán ứng dụng; xây dựng hầm và công trình ngầm; xây dựng công trình đặc biệt [biển, đảo,..]; kỹ thuật vô tuyến và viễn thông; kỹ thuật điện tử và công nghệ máy tính; kỹ thuật hàng không và vũ trụ; công nghệ chế tạo thiết bị bay; Kinh tế và Quản trị kỹ thuật; cầu- đường; ô-tô; xe máy công trình... hợp tác các trường:Đại học vật lý kỹ thuật Moskva,Đại học Bách khoa Saint Petersburg;Đại học Công nghệ Hoá học Moskva Mendeleev;Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula;Đại học Hàng không Moskva;Đại học Giao thông Đường bộ Moskva;Đại học Kỹ thuật Biển Saint Petersburg;Đại học Cơ khí, Quang học và Công nghệ thông tin;Đại học Kỹ thuật điện Saint Peterburg;Đại học Xây dựng Moskva;Đại học Mỏ Moskva;Đại học Tổng hợp Minsk;...
- Chiều 13/12/2016, PGS. TS Lê Kỳ Nam - Phó Hiệu trưởng Đại học Kỹ thuật [ĐHKT] Lê Quý Đôn đã có buổi đón tiếp và làm việc với Đoàn công tác của Công ty Media Gain, Nhật Bản do Ngài Yoshito Sengoku - nguyên Chánh Văn phòng Nội các Nhật Bản, cố vấn cao cấp Công ty Media Gain làm Trưởng đoàn.
- Sáng 13/12/2016, PGS. TS Lê Kỳ Nam - Phó Hiệu trưởng Đại học Kỹ thuật [ĐHKT] Lê Quý Đôn đã đón tiếp Đoàn công tác của Trường Đại học Bang Indiana [ISU], Hoa Kỳ do TS Chris MacGrew - Giám đốc Trung tâm Hợp tác quốc tế/ISU làm Trưởng đoàn, đến thăm và làm việc với Trường.
Hiệu trưởng, Giám đốc qua các thời kỳTTHọ tên Năm sinh-năm mấtThời gian đảm nhiệmCấp bậc tại nhiệmChức vụ cuối cùngGhi chú 1 | Vũ Hà Văn | 1966-1968 | Trung tá | Đại tá, Phó Hiệu trưởng | Phân Hiệu trưởng Phân hiệu II Đại học Bách Khoa | 2 | Đặng Quốc Bảo [1927-] | 1968-1970 | Thiếu tướng[1974] | Trưởng ban Khoa giáo Trung ương | Phó giáo sư | 3 | Phạm Hoàng | 1970-1974 | Đại tá | Hiệu trưởngTrường Đại học Kỹ thuật Quân sự | | 5 | Hoàng Phương [1924-2001] | 1977-1979 | Thiếu tướng[1974] Trung tướng[1982] | Viện trưởngViện Lịch sử Quân sự[1983-1988] | Giáo sư,Tiến sĩ | 6 | Nguyễn Văn Tiên [1924-2003] | 1979-1980 | Trung tướng[1989] | Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân | Kỹ sư hàng không | 7 | Nguyễn Quỳ [1930-] | 1980-1989 | Thiếu tướng | Phó Chủ nhiệmTổng cục Kỹ thuật[1989-1998] | Giáo sư[1984] | 8 | Nguyễn Hoa Thịnh [1940-] | 1989-1997 | Thiếu tướng[1995] Trung tướng[2000] | Giám đốcViện Khoa học và Công nghệ Quân sự Chủ tịch Hội Cơ học Việt Nam [2007-nay] | Giáo sư[1991] Nhà giáo Nhân dân[1990] | 9 | Nguyễn Đức Luyện | 1997-2007 | Trung tướng | Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự | Phó Giáo sư Nhà giáo Nhân dân | 10 | Phạm Thế Long [1954] | 2007-2014 | Trung tướng[2009] | Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự Phó Chủ tịchHội Toán học Việt Nam | Giáo sư[1996] Nhà giáo ưu tú | 11 | Nguyễn Công Định [1963-] | 2014-nay | Thiếu tướng[2013] | Phó Chủ tịchHội Tự động hóa Việt Nam | Giáo sư[2012],Nhà giáo ưu tú |
Chính ủy qua các thời kỳ- 1968-1976,Đặng Quốc Bảo, Thiếu tướng [1974]
- 1976-1977,Trần Đình Cửu, Thiếu tướng [1980]
- 1977-1979,Hoàng Phương, Thiếu tướng [1974], Trung tướng [1982]
- Trịnh Đình Thắng,Thiếu tướng
- Nguyễn Văn Tốn, Thiếu tướng
- -2008,Hoàng Khánh Hưng,Trung tướng[2007], nguyên Chính ủyBinh chủng Công binh[1995-2002]
- 2008-2012,Vũ Văn Luận,Thiếu tướng[2007],Trung tướng[2011], nguyên Cục trưởngCục Cán bộ, Tổng cục Chính trị
- 2012-2016,Trần Tấn Hùng,Trung tướng[2014]
- 2016-nay,Cao Minh Tiến, Đại tá
Phó Giám đốc qua các thời kỳ- 1966-1979,Lê Văn Chiểu:Thiếu tướng[1984], PGS. TS., Phó chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
- Phạm Huy Chương: Đại tá, GS. TS,Nhà giáo nhân dân, nguyên Chủ nhiệm Khoa Vũ khí
- Vũ Nhật Minh: Thiếu tướng [2008], PGS. TS,Nhà giáo ưu tú
- Mai Ngọc Tác: Thiếu tướng [2008]
- 2008-2015,Vũ Thanh Hải:Thiếu tướng[2009], PGS.TS, nguyên Chủ nhiệm Khoa Vô tuyến Điện tử
- 2012-nay,Nguyễn Ngọc Sơn,Thiếu tướng[2013], nguyên Phó Tham mưu trưởngQuân khu 1
- 2012-nay,Nguyễn Lạc Hồng,Thiếu tướng[2014], PGS.TS
- 2014-nay,Lê Kỳ Nam,Thiếu tướng[6.2015], PGS.TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Động lực, Trưởng phòng KHQS Học viện KTQS
- 2014-nay,Lê Minh Thái, Đại tá, PGS.TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Vũ khí, Trưởng phòng Đào tạo Học viện KTQS
Phó Chính ủy qua các thời kỳ- 2012-nay,Nguyễn Thiện Chất, Thiếu tướng [2012], nguyên Phó Chính ủyQuân đoàn 1
- 6.2015-2017,Cao Minh Tiến, Đại tá, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Học viện Kỹ thuật Quân sự
- 2017-nay,Phạm Ngọc Thắng, Thiếu tướng [2016]
Các giảng viên nổi tiếng- Lê Văn Chiểu- Thiếu tướng, Phó giáo sư - nguyên giảng viên, nguyên Phó hiệu trưởng, cựu sinh viên khóa 1951-1957Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Moskva mang tên Bauman, người Việt Nam đầu tiên sang Liên bang Nga học về chế tạo vũ khí,Giải thưởng Hồ Chí Minhvề khoa học và công nghệ;
- Đoàn Mạnh Giao-Đại tá, nguyên Bộ trưởng, Chủ nhiệmVăn phòng Chính phủ, nguyên giảng viên;
- Vũ Quốc Hùng- Đại tá, Tiến sĩ, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa IX, nguyên Phó Chủ nhiệmỦy ban Kiểm tra trung ương Đảng, nguyên giảng viên, bí thư Đảng ủy Khoa;
- Lê Quang Tiến: nguyên Phó Chủ tịch Tập đoàn FPT, nguyên giảng viên Vật lý;
- Bùi Việt Hà: Tổng giám đốc Công ty Tin học nhà trường, nguyên giảng viên Toán tin học;
- Nguyễn Nhật Quang: Tiến sĩ, Phó Chủ tịch VINASA. Viện trưởng Viện Khoa học Công nghệ VINASA. Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty TNHH Hài Hòa, nguyên giảng viên cơ khí;
- Nguyễn Xuân Liêu: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Khoáng sản và Luyện kim Việt Nam [MIREX], nguyên giảng viên Khoa Cơ khí;
- Nguyễn Quỳ: Giáo sư, Tiến sĩ hóa học- nguyên giảng viên, Giám đốc Học viện KTQS
- Lâm Ngọc Thiềm: Giáo sư, Tiến sĩ hóa học, nguyên giảng viên, chủ nhiệm Bộ môn Hóa học đại cương HVKTQS, nguyên Chủ nhiệm khoa Tại chức [ĐHTHHN], Phó giám đốc Trung tâm ứng dụng Tin học trong Hoá học, Chủ nhiệm hệ đào tạo cử nhân khoa học tài năng ngành Hoá trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN.
- Phan Quốc Khánh: Đại tá, Giáo sư, TSKH Toán học, Viện sĩ Viện hàn lâm Khoa học các nước thế giới thứ ba, Phó Chủ tịchHội Toán học Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Quốc tế ĐHQG-HCM [2004-2007], nguyên giảng viên, chủ nhiệm bộ môn Toán- Học viện KTQS [1968-1993];
- Hà Huy Cương-Đại tá,Giáo sư,TSKH- nguyên giảng viên cao cấp, nguyên Chủ nhiệm khoa Công trình quân sự [nay là Viện Kỹ thuật CTĐB], giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2012
- Nguyễn Văn Hợi- Đại tá,Giáo sư,TSKHCơ học kết cấu, nguyên Chủ nhiệm khoa Công trình quân sự[nay là Viện Kỹ thuật CTĐB], giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2012;
- Nguyễn Hoa Thịnh: Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Sức bền vật liệu, nguyên giảng viên Khoa Cơ khí, nguyên Giám đốc Học viện KTQS
- Lê Khánh Châu: Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Cơ học tính toán, nguyên giảng viên Học viện Kỹ thuật Quân sự, giảng viên Trường Đại học Bochum [CHLB Đức]
- Nguyễn Đức Cương:Đại tá,Giáo sư,TSKHKhí động học, nguyên giảng viên [1973-1978], Chủ tịch Hội Hàng không - Vũ trụ Việt Nam [Vietnam Aerospace Association -VASA], Phó Chủ tịch Hội Cơ- điện tử Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Cơ học thủy khí Việt Nam;
- Nguyễn Viễn Thọ-Đại tá,Giáo sư,TSKHVật lý, Giám đốcĐại học Huế[1997 - 2006], nguyên giảng viên, phó chủ nhiệm khoa Hóa Lý kỹ thuật, nay chuyển ra làm giảng viên vật lý tạiĐại học Bách khoa Hà Nội;
- Nguyễn Xuân Anh-Đại tá,Giáo sư, Tiến sĩ kỹ thuật, giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ năm 2005, nguyên giảng viên, chủ nhiệm khoa Vũ khí;
- Phan Nguyên Di - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ học lý thuyết - nguyên giảng viên cao cấp Khoa Cơ khí;
- Hoàng Xuân Lượng - Giáo sư, Tiến sĩ Sức bền vật liệu, NGND - nguyên giảng viên cao cấp, nguyên Phó Chủ nhiệm khoa Cơ khí;
- Nguyễn Đình Chiến- Giáo sư, Tiến sĩ kỹ thuật điện tử, nguyên giảng viên, Phó Giám đốc HVKTQS, Trung tướng, Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng.
- Nguyễn Bình - Giáo sư, Tiến sĩ kỹ thuật điện tử, nguyên giảng viên HVKTQS, nguyên Trưởng khoa Điện tử-Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông.
- Phạm Thế Long- Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Toán-Tin học - giảng viên Khoa Công nghệ Thông tin, Giám đốc Học viện KTQS
- Đỗ Như Tráng - Giáo sư, Tiến sĩ Công trình ngầm - giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
- Vũ Đình Lợi - Giáo sư, Tiến sĩ Công trình ngầm - giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
- Phạm Cao Thăng - Giáo sư, Tiến sĩ Cầu đường - giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt;
- Đào Văn Hiệp - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí - giảng viên Khoa Hàng không vũ trụ;
- Nguyễn Công Định - Giáo sư, TSKH Tự động hóa - giảng viên Khoa Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hoá;
- Vũ Đức Lập - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí động lực - giảng viên Khoa Động lực.
- Chu Văn Đạt - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí động lực - giảng viên Khoa Động lực
- Nguyễn Hồng Lanh - Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí - Giảng viên Khoa Vũ khí
- Phạm Huy Chương-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí- giảng viên Khoa Vũ khí, nguyên Phó Giám đốc Học viện
- Nguyễn Quốc Bảo-Giáo sư, Tiến sĩ Xây dựng- giảng viên Viện Kỹ thuật Công trình đặc biệt
- Nguyễn Lạc Hồng-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí- giảng viên Khoa Vũ khí, Phó Giám đốc Học viện [2015]
- Hướng Xuân Thạch- Giáo sư, Tiến sĩ KHQS- giảng viên Khoa Chỉ huy tham mưu kỹ thuật [2015]
- Đào Trọng Thắng-Giáo sư, Tiến sĩ Cơ khí- giảng viên Khoa Động lực [2016]
Cựu Học viên thành đạt tiêu biểuHọ tên Năm sinh-năm mấtThời gian họcCấp bậc cuối cùngChức vụ cuối cùngGhi chú Nguyễn Chiến | K1 [1966-1971] | Trung tướng | nguyênTrưởng ban Cơ yếu Chính phủ | Tiến sĩ | Nguyễn Đình Chiến | K6 [1971-1976] | Trung tướng | nguyên Viện trưởngViện Chiến lược Quốc phòngViệt Nam, nguyên Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự | Giáo sư, Tiến sĩ | Nghiêm Sỹ Chúng | K1 [1966-1971] | Thiếu tướng | nguyên Phó Chủ nhiệmTổng cục Kỹ thuật | | Nguyễn Ngọc Chương | K1 [1966-1971] | Thiếu tướng | nguyên Phó Chủ nhiệmTổng cục CNQP Phó chủ tịchTổng hội Cơ khí Việt Nam | PGS, TS | Bùi Đăng Phiệt [1948-] | K3 [1968-1973] | Thiếu tướng[2003] | nguyên Phó Tư lệnhQuân chủng Phòng không-Không quân[2002-2009] | | Trương Quang Khánh | K6 [1971-1976] | Thượng tướng | Thứ trưởng Bộ Quốc phòng | TS | Lê Đình Hùng | K6 [1971-1976] | Thiếu tướng | Hiệu trưởngTrường Sĩ quan Thông tin | | Đoàn Nhật Tiến | K7 | Trung tướng | nguyên GĐ Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự | | Vũ Thanh Hải | K8 | Thiếu tướng | nguyên Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự | PGS.TS | Nguyễn Văn Hiến | K8 | Đô đốc | Thứ trưởng Bộ Quốc phòng | | Phạm Thế Long | K8 | Trung tướng | nguyên Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự | Giáo sư TSKH | Trần Phước Tới | K9 | Trung tướng | nguyên Viện trưởngViện KSQSTW | | Lê Hoàng | K9 | Thiếu tướng | Phó Cục trưởng Cục Công nghệ Thông tin-BQP | | Lê Bá Tấn | K9 | Thiếu tướng | Tư lệnh Binh chủng Thông tin liên lạc-BQP | | Phạm Đình Vi | | Thiếu tướng | Phó Cục trưởngCục Nhà trường, Bộ Tổng Tham mưu | PGS., TS. | Nguyễn Châu Thanh | K10 [1975-1980] | Trung tướng | nguyên Chủ nhiệmTổng cục Kỹ thuật | | Khuất Việt Dũng | K10 [1975-1980] | Trung tướng | Chính ủyTổng cục Công nghiệp Quốc phòng | TS | Ngô Văn Sơn | K10 [1975-1980] | Trung tướng | Cục trưởngCục Công nghệ Thông tin | TS | Nguyễn Văn Thắng | K10 [1975-1980] | Thiếu tướng | Cục trưởngCục Bản đồ, Bộ Tổng Tham mưu | | Hồ Công Tráng | K10 [1975-1980] | Thiếu tướng | Phó Chủ nhiệmTổng cục Kỹ thuật | | Đào Ngọc Thạch | K10 [1975-1980] | Thiếu tướng | Tổng Giám đốcTổng Công ty VAXUCO | | Hoàng Ngọc Minh | K10 [1975-1980] | Thiếu tướng | Phó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ | TS | Hoàng Kiền | K11 [1976-1981] | Thiếu tướng | TrưởngBan QLDA 47, Bộ Tổng Tham mưu Nguyên Tư lệnhBinh chủng Công binh | | Nguyễn Chí Vịnh | K11 [1976-1981] | Thượng tướng | Thứ trưởng Bộ Quốc phòng | PGS, TS | Trần Việt Thắng | K12 [1977-1982] | Thiếu tướng | Phó Chính ủyTổng cục II | | Lê Quý Đạm | K12 [1977-1982] | Trung tướng | Chủ nhiệmTổng cục Kỹ thuật, nguyên Phó Tư lệnhQuân khu 9 | | Trịnh Đình Tư | K12 [1977-1982] | Thiếu tướng[2013] | Phó Chủ nhiệmTổng cục Kỹ thuật | | Nguyễn Văn Hưng | K12 [1977-1982] | Thiếu tướng[2014] | Hiệu trưởngTrường Đại học Trần Đại Nghĩa | TS | Nguyễn Minh Tân | K13 [1978-1983] | Thiếu tướng | Phó Tổng cục trưởngTổng cục II | | Nguyễn Minh Tuấn | K13 | Thiếu tướng | Giám đốcViện Khoa học và Công nghệ Quân sự | PGS., TS. | Trần Tấn Hùng | K14 [1979-1984] | Trung tướng | Chính ủy Học viện Kỹ thuật Quân sự | Tiến sĩ | Nguyễn Lạc Hồng | K14 [1979-1984] | Thiếu tướng | Phó Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự | Giáo sư, Tiến sĩ | Nguyễn Đăng Đào | K14 [1979-1984] | Thiếu tướng | Phó Trưởng ban Cơ yếu chính phủ | Tiến sĩ | Nguyễn Nam Hải | K14 [1979-1984] | Thiếu tướng | Phó Trưởng ban Cơ yếu Chính phủ kiêm Giám đốcHọc viện Kỹ thuật Mật mã | Tiến sĩ | Ngô Văn Giao | K15 [1980-1985] | Thiếu tướng | Phó Chủ nhiệmTổng cục Công nghiệp Quốc phòng | Phó Giáo sư, Tiến sĩ | Nguyễn Công Định | K15 [1980-1985] | Thiếu tướng | Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự | Giáo sư, TSKH | Dư Xuân Bình | | Thiếu tướng | Chính ủyBinh chủng Hóa học | | Vũ Xuân Bình | | Thiếu tướng | Phó Chủ nhiệmTổng cục Kỹ thuật | | Nguyễn Văn Cương | K11 [1976-1981] | Thiếu tướng | Tư lệnhBTL Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | | Đinh Thế Cường | | Thiếu tướng | Phó Cục trưởngCục Công nghệ Thông tin | PGS.TS | Nguyễn Hồng Dư | | Thiếu tướng | Tổng Giám đốcTrung tâm Nhiệt đới Việt-Nga | TS | Nguyễn Ngọc Dương | | Thiếu tướng | Cục trưởngCục Khoa học Quân sự | PGS.TS | Lê Đăng Dũng | | Thiếu tướng | Phó Tổng Giám đốcTập đoàn Viettel | | Lê Đình Đạt | | Thiếu tướng | Cục trưởngCục TC-ĐL-CL | TS | Nguyễn Minh Đức | | Thiếu tướng | Phó Chủ nhiệmTổng cục Kỹ thuật | | Nguyễn Đức Hải | | Thiếu tướng | Phó Chủ nhiệmTổng cục Công nghiệp Quốc phòng, nguyên Chủ tịch Tổng công ty đóng tàu Ba Son | | Nguyễn Mạnh Hùng | | Thiếu tướng | Ủy viên Trung ương Đảng CSVN, Tổng Giám đốcTập đoàn Viettel | | Phạm Văn Khánh | | Thiếu tướng | Cục trưởngCục Xe-Máy | | Trịnh Quốc Khánh | | Thiếu tướng | Giám đốcTrung tâm Nhiệt đới Việt-Nga | Viện sĩ, TS | Bùi Công Nghĩa | | Thiếu tướng | nguyên Cục trưởngCục Bản đồ | | Đoàn Xuân Nghiệp | | Thiếu tướng | Cục trưởng Cục Quản lý Công nghệ, TCCNQP | TS | Phùng Thế Quảng | | Thiếu tướng | Phó Tư lệnhQuân khu 7 | | Hoàng Sơn | | Thiếu tướng | Phó Tổng Giám đốcTập đoàn Viettel | | Vũ Chiến Thắng | | Thiếu tướng | Cục trưởngCục Đối ngoại, Bộ Quốc phòng | | Phạm Dũng Tiến | | Thiếu tướng | Phó Chủ nhiệm TMTTổng cục Kỹ thuật | PGS. TS | Tống Viết Trung | | Đại tá | Phó Tổng Giám đốcTập đoàn Viettel | | Hoàng Anh Xuân | | Trung tướng | Tổng Giám đốcTập đoàn Viettel | | Hồ Quang Tuấn | | Thiếu tướng | Phó Chủ nhiệm kiêm Tham mưu trưởng Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng | TS. | Nguyễn Đình Chiến | | Đại tá | Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel, nguyên Viện trưởng Viện R&DViettel | | Nguyễn Hữu Hùng | | Đại tá | Cục trưởng Cục chứng thực số và bảo mật thông tin/Ban cơ yếu Chính phủ | |
Cựu Sinh viên tiêu biểuHọ tênNăm sinh năm mấtThời gian họcChức vụ cuối cùngGhi chú Nguyễn Thiện Nhân | 1953- | K5[1970-1975] | Chủ tịchMặt trận Tổ quốc Việt Nam NguyênPhó Thủ tướng Chính phủ | Giáo sư, Tiến sĩ | | | | Ủy viên Bộ Chính trị TW Đảng, Bí thư Thành ủy TP. Hồ Chí Minh | | Nguyễn Chí Vịnh | 1957- | [1976-] | Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng | | Trương Quang Nghĩa | 1959 | K15 [1980-1985] | Ủy viên BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Sơn La, Bộ trưởngBộ Giao thông vận tải[2016-nay] | | Hồ Ngọc Hải | | | Phó Chủ tịchViện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam | Tiến sĩ | Nguyễn Bình | | | Trưởng khoa Điện tử,Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông | Giáo sư. Tiến sĩ | Đoàn Xuân Hưng | | K9 [1974-1975] | Thứ trưởngBộ Ngoại giao | | Nguyễn Cẩm Tú | | K10 [1975-1980] | Thứ trưởngBộ Công thương | | Lê Nam Thắng | | K7[1972-1977] | nguyên Thứ trưởngBộ Thông tin Truyền thông | | Lê Mạnh Hà | | K11 [1976-1981] | Phó ChánhVăn phòng Chính phủ, nguyên Phó Chủ tịchỦy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh | Tiến sĩ | Trần Văn Vĩnh | | | Phó Chủ tịchỦy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai | | Trần Việt Thanh | | | Thứ trưởngBộ Khoa học và Công nghệ | Tiến sĩ | Lê Quang Tiến | | K9 [1974-1975] | Phó Chủ tịchTập đoàn FPT | | Đào Chí Thành | | K10 [1975-1980] | Q. Viện trưởngViện Công nghệ điện tử- thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam | Tiến sĩ khoa học | Hoàng Minh Châu | | K10 [1975-1980] | Phó Chủ tịchTập đoàn FPT | | Lê Trường Tùng | | | Chủ tịchTrường Đại học FPT, nguyên Hiệu trưởng | Tiến sĩ | Đỗ Cao Bảo | | K14 [1979-1984] | Sáng lập viên FPT, Ủy viên HĐQT FPT, Phó Tổng Giám đốcTập đoàn FPT, Chủ tịch FIS, nguyên Tổng Giám đốc FIS | | Vũ Văn Tiền | | K14 [1979-1984] | CEO Geleximco Group | | Lê Xuân Hải | | K14 [1979-1984] | Chủ tịch VietSoftware | | Trần Anh Tú | | K14 [1979-1984] | CEO Thái Sơn Nam & Thái Sơn Bắc, chủ tịch Liên đoàn bóng đá TP.HCM, ủy viên thường trưc Liên đoàn bóng đá Việt Nam [VFF] | | Nguyễn Đức Kiên | 1964- | K15 [1980-1985] | Phó Chủ tịchNgân hàng ACB | | Hồ Hùng Anh | 1970 | K22 | Chủ tịch HĐQTTechcombank | | Trương Gia Bình | | | Chủ tịch HĐQT Tập đoàn FPT | | Cao Duy Hải | 1961- | | Tổng Giám đốcMobiFone, nguyên Tổng giám đốc Vinaphone | | Lê Tuấn Hoa | | | nguyên Viện trưởng Viện Toán học Việt Nam | Giáo sư | Trịnh Thanh Huy | 1970 | K22 | Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc Công ty CP BĐS Bình Thiên An [BTA] | | Lê Vũ Kỳ | | | Phó Chủ tịchNgân hàng ACB | | Võ Văn Mai | | | Sáng lập viênTập đoàn FPT, Chủ tịch Tập đoàn HiPT | | Nguyễn Ngọc Minh | | | Phó Tổng Giám đốcTập đoàn HiPT | | Phạm Ngọc Minh | | | Tổng Giám đốc Vietnam Airline | | Lương Hoài Nam | | | Tổng Giám đốc Jetsar Pacific | | Nguyễn Thành Nam | | | Nguyên Tổng Giám đốc Tập đoàn FPT | | Bùi Quang Ngọc | | | Tổng Giám đốc Tập đoàn FPT | Tiến sĩ | Phan Thanh Sơn | | K23[1988-] | Tổng Giám đốcCisco Việt Nam | |
|