Hợp đồng cộng tác viên 2023

Chiều 3-11, Báo Bắc Ninh tổ chức gặp mặt cộng tác viên (CTV) để đánh giá công tác tuyên truyền, tình hình cộng tác viên năm 2022 và định hướng nội dung tuyên truyền năm 2023; triển khai kế hoạch làm Báo Tết, Báo Xuân Quý Mão 2023.

Hợp đồng cộng tác viên 2023

Tổng Biên tập Báo Bắc Ninh Nguyễn Tiến Vụ trao Giấy khen cho các CTV tiêu biểu.


Thời gian qua, Báo Bắc Ninh có lực lượng CTV trong và ngoài tỉnh ổn định với hơn 150 CTV, trong đó có hơn 50 CTV thường xuyên. Từ đầu năm đến nay, Báo Bắc Ninh nhận được tổng số gần 2.000 tác phẩm của CTV, biên tập và sử dụng gần 700 tác phẩm, đạt tỷ lệ gần 40%. Nhờ sự cộng tác tích cực của CTV cùng đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên cơ quan đã đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền trên Báo Bắc Ninh thường kỳ (5 kỳ/tuần) và Bắc Ninh hằng tháng, Bắc Ninh điện tử, Bắc Ninh cuối tuần với chất lượng ngày càng nâng cao.
Tại buổi gặp mặt, các CTV đã đánh giá cao sự phong phú về nội dung và đổi mới hình thức của Báo Bắc Ninh trong thời gian qua. Đồng thời, đóng góp ý kiến, đề xuất giải pháp để tờ báo tiếp tục nâng cao chất lượng trong thời gian tới. 
Đồng chí Nguyễn Tiến Vụ, Tổng Biên tập Báo Bắc Ninh cảm ơn sự đóng góp, cộng tác của đội ngũ CTV trong thời gian qua; nhấn mạnh, sự thành công của Báo Bắc Ninh có một phần đóng góp không nhỏ của lực lượng CTV. Báo Bắc Ninh sẽ luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, nhận xử lý tin, bài của CTV ngày càng tốt hơn. Trong thời gian tới, Báo Bắc Ninh mong muốn tiếp tục nhận được sự cộng tác, đồng hành của các CTV, nhằm góp sức nâng cao hơn nữa chất lượng nội dung báo Bắc Ninh để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được Đảng, chính quyền và nhân dân tin tưởng giao phó.
Năm 2023, Báo Bắc Ninh tiếp tục tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nhất là tuyên truyền các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước và của tỉnh. Xây dựng kế hoạch công tác, kế hoạch xuất bản sát đúng với nhiệm vụ chính trị, tình hình thời sự trên địa bàn tỉnh; tập trung nâng cao chất lượng tuyên truyền, đảm bảo đúng tôn chỉ mục đích của tờ báo; tập trung cải tiến cả nội dung và hình thức báo in (báo thường kỳ, Bắc Ninh Hằng tháng, Báo Bắc Ninh cuối tuần) và Báo Bắc Ninh điện tử. Đặc biệt là đẩy mạnh công tác thông tin viên, CTV...
Dịp này, Báo Bắc Ninh đã tặng Giấy khen cho 5 CTV tiêu biểu.

Với xã hội phát triển như hiện nay, nhu cầu tuyển thêm nhân lực để thực thi công việc là vô cùng phổ biến. Trong đó, một nhóm công việc rất phổ biến và nhất là đối với các bạn sinh viên đó là cộng tác viên. Khi giao kết hợp đồng với nhóm người này, mọi người thường gọi với cái tên hợp đồng cộng tác viên. Đó là thói quen thường gọi, thế còn trong quy định của pháp luật, hợp đồng cộng tác viên là gì? Hãy cùng ACC theo dõi bài viết sau!

Hợp đồng cộng tác viên 2023

Hợp đồng cộng tác viên là gì? (Cập nhật 2021)

Mục lục

  • 1 1. Cộng tác viên là gì?
  • 2 2. Hợp đồng cộng tác viên là gì?
  • 3 3. Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động không?
  • 4 4. Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng dịch vụ?
  • 5 5. Hợp đồng cộng tác viên khi là hợp đồng dịch vụ?
  • 6 6. Hợp đồng cộng tác viên khi là hợp đồng lao động

1. Cộng tác viên là gì?

Cộng tác viên là người làm việc tự do, cộng tác với tổ chức để thực hiện những công việc đã được định lượng sẵn khối lượng công việc, thời gian, địa điểm, thù lao. Đây là một công việc tự do, không quá gò bó, mang tính chủ động cao. Ngoài ra, đối với một số loại hợp đồng, cộng tác viên không cần phải đến công ty và làm việc theo quy chuẩn như những nhân viên chính thức.

Bạn đang xem: Hợp đồng cộng tác viên là gì

2. Hợp đồng cộng tác viên là gì?

Hiện nay không có một quy định cụ thể nào về Hợp đồng cộng tác viên (CTV). Hợp đồng CTV là tên gọi. Tuỳ thuộc vào đối tượng hợp đồng và các điều khoản quyền, nghĩa vụ các bên để nhận định Hợp đồng cộng tác viên là gì? Hợp đồng CTV có thể là Hợp đồng dịch vụ hoặc là hợp đồng lao động.

Để có thể nhận định được hợp đồng cộng tác viên, chúng ta cùng đi sâu vào hợp đồng dịch vụ, hợp đồng lao động.

3. Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng lao động không?

Tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về hợp đồng lao động như sau: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.”. Người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng khi phát sinh quan hệ lao động. Khái niệm quan hệ lao động được đề cập tại Khoản 5, Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 quy:

“Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.”

Theo quy định tại Điều 20, Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động có 02 loại:

+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

4. Hợp đồng cộng tác viên có phải là hợp đồng dịch vụ?

Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng dịch vụ: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ”.

Như vậy theo các quy định trên, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

Nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động dưới hình thức cộng tác viên thì hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động nếu có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…) thì người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và tùy theo thời hạn ký kết hợp đồng mà xác định đó là hợp đồng lao động nào.

Theo đó, tùy theo loại hợp đồng mà người được tuyển dụng sẽ được hưởng những quyền lợi nhất định.

5. Hợp đồng cộng tác viên khi là hợp đồng dịch vụ?

Hợp đồng dịch vụ được điều chỉnh bởi “Bộ luật dân sự 2015”. Như vậy, trong trường hợp này, bên cung ứng dịch vụ (cộng tác viên) sẽ được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 518 bộ luật này. Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:

– Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.

– Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.

Xem thêm: Mỹ Phẩm Organic Là Gì ? Khác Gì Mỹ Phẩm Thuần Chay? Tìm Hiểu Mỹ Phẩm Organic Là Gì

– Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

Như đã chứng minh ở trên, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân. Thông thường mức nộp thuế thường là 10%.

6. Hợp đồng cộng tác viên khi là hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi Bộ luật lao động 2019, theo đó người lao động được hưởng quyền lợi quy định của Bộ luật lao động về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:

* Về bảo hiểm xã hội: Theo điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

Trong đó, theo Khoản 2, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng … là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

* Về bảo hiểm y tế: Người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (trích Khoản 1, Điều 12 Luật bảo hiểm y tế).

* Về bảo hiểm thất nghiệp:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật việc làm 2013, người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội.

Xem thêm: Nhúng Trong Facebook Là Gì, Nhúng Bài Viết Trên Facebook Là Gì

Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Từ bài viết trên có thể thấy, hợp đồng cộng tác viên có thể là hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng lao động. Với mỗi loại hợp đồng này lại có những quy định cụ thể khác nhau. Người giao kết hợp đồng cần tìm hiểu rõ trước khi ký kết để đem lại lợi ích tối đa cho mình. Nếu còn gì thắc mắc khi tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi “Hợp đồng cộng tác viên là gì?” ACC rất sẵn lòng được giải đáp!