Hướng dẫn ghi nhật ký hàng hải năm 2024
Theo đó, ban hành Mẫu sổ nhật ký hành trình phương tiện thủy nội địa (Phụ lục I kèm theo Thông tư 33/2022/TT-BGTVT ) thay thế cho Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 39/2019/TT-BGTVT . Nhật ký hành trình luôn được lưu giữ tại buồng điều khiển. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó đi ca có trách nhiệm tổ chức ghi chép đầy đủ, chính xác và rõ ràng các thông số vào các cột, mục quy định trong nhật ký và phải ghi bằng bút mực màu đen hoặc xanh, không được sửa chữa, tẩy xóa, nếu có nhầm lẫn thì gạch bỏ số liệu cũ, ghi số liệu mới và ký tên vào bên cạnh. Hàng ngày thuyền trưởng phải ký xác nhận nội dung nhật ký hành trình. Khi phương tiện đang được khai thác hoặc bảo dưỡng, các số liệu sau đây phải được ghi vào nhật ký: + Thời gian đến, đi và mọi chi tiết liên quan đến hành trình của phương tiện; + Tình trạng hoạt động của phương tiện, đặc biệt là các thiết bị liên quan đến tốc độ kế, máy đo sâu, la bàn từ, ra đa, máy định vị vệ tinh; + Các hư hỏng, sự cố xảy ra trong ca trực, trong quá trình vận hành, khai thác cũng như trong các trường hợp bị tai nạn như đâm va, mắc cạn hay các sự cố khác. Thời gian diễn biến các vụ việc, các biện pháp khắc phục và xử lý; + Các công việc về bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị; + Khi thay ca, việc bàn giao giữa hai ca phải được ghi trong sổ nhật ký hành trình. Thông tư 33/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023. Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email [email protected]. Sổ nhật ký hàng hải là một văn bản nhằm ghi lại mọi hoạt động về hàng hải của tàu theo mẫu qui định của Bộ trưởng Bộ giao thơng vận tải. 9.5.1.2. Nội dung - Trong mỗi trang cĩ kẻ sẵn các cột thể hiện các nội dung bắt buộc: + Các điều kiện đặc điểm hành trình: giĩ, dịng chảy (tốc độ và hướng), tầm nhìn xa, khí áp. + Thời gian: giờ, phút, ngày, tháng, năm. + Các yếu tố chuyển động của tàu: Hướng đi, tốc độ, vị trí và phương pháp xác định. + Tình hình dự trữ tàu; Nhiên liệu, dầu nhờn, nước dằn, nước ăn, lương thực... + Sỹ quan, thủy thủ trực ca. - Nội dung khơng bắt buộc: Mục diễn giải chi tiết các sự việc khi cần thiết đặc biệt là khi cĩ tai nạn, tổn thất xảy ra. 9.5.1.3. Yêu cầu ghi nhật ký hàng hải: - Phần bắt buộc phải ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác, ngắn gọn, theo trình tự thời gian. - Việc ghi chép phải thường xuyên, liên tục mọi chi tiết đặc biệt là khi tàu hành trình, cĩ thể dựa vào nhật ký hàng hải để thao tác lại tồn bộ đường đi của tàu đã qua. - Người ghi chép phải là thuyền trưởng, nếu ủy quyền cho thuyền phĩ trực ban thì trong vịng 24 giờ thuyền trưởng phải kiểm tra và ký tên chịu trách nhiệm . 9.5.1.4. Ý nghĩa pháp lý: - Thể hiện chủ tàu và thuyền trưởng đã thực hiện đúng yêu cầu của pháp luật hàng hải, cụ thể là Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005 - Nhằm giúp chủ tàu giám sát mọi hoạt động hàng hải của thuyền trưởng. - Là tài liệu làm bằng chứng về sự hoạt động hàng hải của tàu trong một thời gian nhất định làm cơ sở cho việc viết kháng tố hàng hải của thuyền trưởng. Do đĩ việc viết nhật ký cần phải hết sức thận trọng đặc biệt là khi cĩ tai nạn xảy ra. Thuyền trưởng cần chú ý: + Về sự phù hợp của số chỉ đồng hồ buồng lái và buồng máy. + Chọn lọc từ ngữ sao cho chặt chẽ về mặt pháp lý thậm chí là cĩ cơ sở để đánh gục ý định kiện tụng của đối phương. Ví dụ: Tháng 2/1983, tàu Sơng Đà và tàu HL 406 đâm va nhau ở vùng biển Quảng Bình. Tàu 406 trên đường đi vào Nam đánh cá, tàu Sơng Đà trên đường về cảng Hải Phịng. Sau khi đâm va, tàu Sơng Đà vẫn đi về hướng Bắc, tàu HL 406 đuổi theo và bắn súng yêu cầu Sơng Đà đứng lại. Mãi đến gần sáng tàu Hạ Long đuổi kịp tàu Sơng Đà, hai bên tiến hành lập biên bản. Nhật ký tàu HL 406 ghi thiệt hại về vỏ tàu, lan can và một số trang thiết bị khác do chấn động gây ra. Nhật ký tàu Sơng Đà chỉ ghi ngắn gọn trong mục diễn giải là “Sau khi đâm va mực nước trong các hầm tăng lên” Sự suy diễn của nội dung ngắn gọn của tàu Sơng Đà mà phía sau nĩ là cả một khối lượng đồ sộ kinh phí cĩ thể liệt kê khi tiền khảo sát vỏ tàu, giám định, sửa chữa, thay thế tơn vỏ, thời gian ngừng hoạt động tàu... Đĩ là một trị số lớn hơn gấp nhiều lần tàu HL 406. Dịng nhật ký đĩ đã cĩ tác dụng răn đe ngăn chặn ý đồ kiện cáo của thuyền trưởng HL 406. Nhật ký hàng hải phải luơn luơn bảo quản cẩn thận và mang theo thuyền trưởng khi tàu bị nạn. Hết cuốn này sẽ được đem đổi cuốn khác. Phịng chức năng sẽ lưu trữ lại tất cả các nhật ký hàng hải. Nhật kí Boong là nhật kí quan trọng về pháp lí trên tàu(official logbook). Là Sĩ quan hàng hải, ai cũng phải viết nhật kí Boong. Một câu hỏi đặt ra là: viết những gì? Và viết bằng tiếng Anh ra sao? Phải viết những gì? Về nguyên tắc, bạn phải ghi lại hoạt động của tàu trong thời gian bạn đi ca. Bạn cần chắt lọc những thông tin quan trọng để ghi vào sổ nhật kí Boong. Thông tin quan trọng là thông tin liên quan đến việc quản lí và kiểm soát an toàn hoạt động tàu, ngăn ngừa ô nhiễm. Tuy ngắn gọn, song phải thể hiện một chuỗi hoạt động liên tục của tàu từ thời điểm nhận ca đến thời điểm bàn giao ca. Nội dung cần nêu là thời gian và công việc đã thực hiện Những thí dụ bằng tiếng Anh Một chu kì hoạt động tàu bao gồm : rời cầu(unberthing); qua luồng(pass channel); chạy trên biển(navigating at sea); neo tàu(anchoring), cập cầu(berthing); làm hàng(cargo handling) và sửa chữa(repairing)… Ghi nhật kí khi tàu rời cầu(unberthing) 0400 Chuẩn bị máy, thử máy lái và các thiết bị hàng hải S/B engine, tested steeringgear & navigational equipments 0500 Sẵn sàng làm dây All hands stationed 0510 Hoa tiêu lên tàu Pilot onboard 0520 Bắt dây tàu lai mũi và lái Took tugs line fore & aft 0530 Cởi hết dây Let-go last line 0540 Cởi dây tàu lai Let-go tug line 0600 Hoa tiêu rời tàu Pilot left Ghi nhật kí khi tàu ra vào luồng(pass channel) 0400 Đến trạm Hoa tiêu Arrival Pilot Station 0520 Hoa tiêu lên tàu Pilot onboard 0530 Tàu ngang phao số “0” Passing buoy “No. 0” 0540 Tàu ngang phao số 1 Passing buoy “No.1” 0550 Tàu ngang phao số 3 Passing buoy “No.3” 0600 Đến giới hạn cảng Saigon Arrival Saigon port limit Ghi nhật kí khi hành hải trên biển(Navigating at sea) 0400 Nhân ca, hướng thật 130 Took over the watch, T/C 130 0430 Phương vị Cu lao Cham 270, khoảng cách 4 lí, đổi hướng thật 180 Culaocham bearing 270, distance 4 miles, changing T/C 180 0500 Trời mù, tầm nhìn xa hạn chế, tăng cường cảnh giới, bật còi sương mù, thông báo thuyền trưởng, báo máy sẵn sàng, Fog set-in, poor visibility, intensify lookouts, put-on fog signal, informed Master, M/E in standby 0530 Thời tiết xấu, trời mưa, tàu lắc lư mạnh, Bad weather, rainy, ship rolling and pitching heavily 0600 Tại vị trí La…/Lo…Sự cố máy chính, tàu thả trôi, thuyền trưởng có mặt, treo tín hiệu tàu mất chủ động Pos. La…/Lo…M/E trouble, ship in drifting, Master on bridge, hoisted “NUC” signals 0700 Tại vị trí La…/Lo…, thực tập cứu sinh, cứu hỏa và người rơi xuống biển Pos. La…/Lo…Start fire fighting and abandonment and man-over-board drills 0730 Kết thúc thực tập Completion of drills 0800 Vị trí La…/Lo…HT= ….. đã kiểm tra an toàn xung quanh tàu, bàn giao ca Pos. La…/Lo…. T/C= ….. Rounds made, all’s well. Hand-over Ghi nhật kí tàu neo(anchoring) 0400 Tiến vào vị trí neo Proceeding to anchorage 0410 Neo trái sẵn sàng Port anchor ready 0430 Thả neo trái, 4 đường dưới nước Let-go port anchor, 4 shackles under water 0440 Xác định vị trí neo La…/Lo Fixing anchor position La…/Lo… 0600 Kiểm tra lại vị trí neo, OK Rechecking anchor position, OK 0630 Kéo neo trái Weigh up port anchor 0650 Neo rời đáy Anchor clear Ghi nhật kí khi cập cầu(Berthing) 0400 Sẵn sàng neo Anchor ready 0420 Hoa tiêu lên tàu Pilot onboard 0430 Sẵn sàng làm dây All hands stationed 0440 Tàu lai cập mạn Tugboats alongside 0450 Bắt dây tàu lai Took tugs line 0500 Đưa một dây lên bờ Sent first line ashore 0540 Xong dây All lines made fast 0550 Bỏ dây tàu lai Let go tugboats 0600 Hoa tiêu rời tàu Pilot left Ghi nhật kí khi tàu làm hàng 0400 Mở hầm 1, 3 và 5 Opened hatches no.1;2&5 0500 Xong hàng hầm 5 Completion of loading hold No.5 0600 Đóng hầm 1 và 2 vì trời mưa Closed hatches No.2&1 due to rain 0700 Mở hầm 1 và 2 tiếp tục làm hàng Resuming loading holds No.1&2 1000 Xếp xong hàng Completion of loading Ghi nhật kí khi tàu sửa chữa(Repairing) 0400 Tàu nằm trong cầu chờ sửa chữa Ship alongside berth for repairing 0600 Thợ lên tàu sửa chữa Repairers onboard 0700 Bắt đầu bảo dưỡng máy chính và hàn cắt trên boong Started maintenance of M/E and carried hot-works on Deck 1200 Ngừng sửa chữa, thợ sửa chữa rời tàu, kiểm tra an toàn khu vực sửa chữa và chung quanh tàu tốt Stopped repair-work, repairers left the ship, safety checking the repair sites and round made, all’s well |