Lấy bằng lái xe bị công an giữ ở đâu
Đối với một số trường hợp, người vi phạm luật giao thông có thể bị xử phạt và tạm giữ bằng lái xe (giấy phép lái xe). Vậy các trường hợp tạm giữ lấy phép lái xe như thế nào? Muốn lấy lại bằng lái xe bị CSGT giữ ở đâu? Hãy cùng Luật Hùng Sơn lý giải ngay ở bài viết dưới đây nhé! Show
Những trường hợp tạm giữ bằng lái xeTạm giữ bằng lái xe là một trong các biện pháp ngăn chặn cũng như đảm bảo xử lý vi phạm hành chính của người tham gia giao thông. Dựa theo khoản 1, Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính, những người có thẩm quyền chỉ được tạm giữ bằng lái xe trong trường hợp thực sự cần thiết như sau:
Lấy lại bằng lái xe khi bị CSGT giữ ở đâu?Căn cứ theo khoản 2, Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính có quy định, việc tạm giữ giấy phép lái xe cần phải được chấm dứt ngay sau khi xác định được tình tiết làm căn cứ đưa ra quyết định xử phạt hoặc hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hay quyết định xử phạt được thi hành. Nếu như thuộc một trong những trường hợp được nộp phạt nhiều lần thì ngay sau khi nộp tiền phạt lần đầu tiên sẽ được nhận lại giấy phép lái xe. Hiện nay, lý do tạm giữ giấy phép lái xe phổ biến nhất phải nhắc tới là để đảm bảo người vi phạm sẽ nộp tiền theo đúng quy định. Vì vậy, để lấy lại bằng lái xe khi bị cảnh sát giao thông giữ, người vi phạm cần phải nộp phạt vi phạm giao thông. Ngay sau khi nộp phạt xong, người vi phạm sẽ được nhận biên lai thu tiền. Kế sau đó, họ cần phải đem biên lai này tới phòng CSGT/Đội CSGT… để xuất trình, lấy lại bằng lái xe bị giữ như trong quy định được ghi tại Quyết định xử phạt. Do đó, nếu muốn nhận lại giấy phép lái xe bị tạm giữ, người vi phạm hay người được uỷ quyền phải tới cơ quan ra Quyết định xử phạt để nhận. Tuy nhiên, người dân trên cả nước hiện nay nếu vi phạm giao thông ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Thuận, Hải Phòng có thể truy cập tại Cổng dịch vụ công quốc gia để nộp phạt và lựa chọn đăng ký nhận kết quả ngay tại nhà qua đường bưu điện. Các bạn có thể lựa chọn hình thức chuyển phát nhanh hay chuyển phát thường. Căn cứ theo địa chỉ nhận giấy tờ, hình thức chuyển phát mà những người sử dụng đăng ký, hệ thống sẽ hiển thị lên thời gian và mức phí chuyển phát giấy tờ cho họ biết. Khi tới thời hạn trả hồ sơ cho người vi phạm, cơ quan công an sẽ tới bàn giao cho bưu điện hồ sơ giấy tờ. Bằng cách đến trả tận địa chỉ đã đăng ký ở Cổng dịch vụ công quốc gia. Trước khi bàn giao, nhân viên bưu điện sẽ gọi điện thoại cho đối tượng nhận bằng lái xe bị CSGT tạm giữ. Khi nhận được giấy tờ, bên cạnh việc xuất trình giấy tờ tuỳ thân, người nhận cần tới kiểm tra kỹ những loại giấy tờ và ký vào sổ xác nhận của bưu điện. Hơn nữa do tình hình giãn cách xã hội, những người vi phạm không thể tới nhận lại giấy phép lái xe bị tạm giữ được. Họ có thể xuất trình thông tin về Quyết định xử phạt, Quyết định và biên bản tạm giữ bằng lái xe cũng như trình bày về nguyên nhân chưa đi lấy giấy phép lái xe để không bị phạt về lỗi không có bằng lái xe. Thông tin trên đây là giải đáp chi tiết về việc lấy lại bằng lái xe bị CSGT giữ ở đâu? Các trường hợp tạm giữ giấy phép lái xe ra sao? Nếu như còn bất cứ thắc mắc nào liên quan tới vấn đề này, hãy truy cập ngay vào website luathungson.vn hoặc gọi hotline 1900 6518 để được giải đáp nhanh chóng nhé! Mục lục bài viết
1. Khi nào thì bị công an giữ giấy phép lái xe ?Thưa Luật sư! Cho em hỏi: Bằng lái xe a1 của em bị tạm giữ đã 5 năm nhưng em không lấy nên đã bỏ luôn, Giờ em thi lại có được ạ ? Trả lời: Khoản 4 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 chính có quy định:
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa rõ bạn đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính để lấy lại giấy tờ hay chưa. Nếu bạn chưa thực hiện việc nộp phạt thì theo quy định tại Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, bạn có thể phải nộp thêm tiền do chậm thực hiện quyết định. Cụ thể:
Nếu bạn không thực hiện quyết định xử phạt mà trốn tránh và khai báo mất giấy phép lái xe để thi lại thì bạn có thể bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:
Từ các căn cứ nêu trên, bạn đối chiếu với trường hợp của mình xem đã nộp phạt hay chưa. Nếu bạn đã nộp phạt rồi thì bạn chỉ cần cầm biên lai nộp phạt rồi đến cơ quan công an nơi lưu giữ giấy tờ của bạn để lấy lại. Còn nếu bạn chưa nộp phạt thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm và nộp thêm lãi xuất do chậm nộp tiền phạt. Tránh trường hợp sau này bạn bị truy cứu trách nhiệm về hành vi sử dụng tài liệu giả để lừa dối cơ quan tổ chức và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:
2. Có bị tạm giữ xe khi không đủ giấy tờ liên quan ?Thưa Luật sư: Tôi điều khiển xe moto và không mang theo giấy tờ xe, không đội mũ bảo hiểm và xe không gương. Tôi bị công an trật tự dừng xe, họ bảo tôi về lấy giấy tờ xe. Tôi quay về nhà lấy giấy tờ xe và xuất trình được bảo hiểm và đăng ký xe, còn giấy phép lái xe thì tôi không có. Trong lúc tôi về nhà lấy giấy tờ, cảnh sát trật tự đã lập biên bản và ghi tôi không có giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm và không đội mũ bảo hiểm, xe không gương. Khi tôi xuất trình xong họ đã tạm giữ xe của tôi và mang về đồn. Vậy cho tôi hỏi quá trình cảnh sát trật tự làm như vậy có đúng không? Họ có được quyền giữ xe của tôi không ? Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.6162 Trả lời: Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 của Quốc hội có một số khoản quy định cụ thể có liên quan đến việc tạm giữ phương tiện của bạn như sau:
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Theo Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt:
Như vậy, để đảm bảo việc nộp phạt vi phạm hành chính của bạn khi tham gia giao thông đường bộ, người làm nhiệm vụ có quyền tạm giữ phương tiện của bạn. 3. Trường hợp công an huyện giữ xe không chịu trả ?Chào luật sư, Em có sự việc muốn hỏi ý kiến luật sư như sau: Sự việc xảy ra ngày 31/3/2020. Chồng em để xe ở cơ quan và bạn anh ấy đã lấy xe điều khiển khi say rượu và tự té ngã, tình trạng rất nghiêm trọng. Hiện tại, xe đã được Công an huyện giữ và không cho chủ phương tiện lấy xe, và nói là phải đợi người bạn kia tỉnh lại mới được lấy. Em hỏi Công an làm vậy có đúng luật không? Nếu đúng thì còn có cách giải quyết nào khác không? Vì bây giờ người bạn đó bị thương rất nghiêm trọng không tỉnh ngay được, vậy giờ chồng em phải làm gì mới có thể lấy xe ra được ? Trả lời: 3.1 Về thẩm quyền tạm giữ xe:Khoản 1 Điều 10 Quyết định 18/2007/QĐ-BCA(C11) Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ có quuy định:
Theo đó, công an huyện có thẩm quyền tạm giữ phương tiện giao thông có liên quan để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết (trừ các phương tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc tạm giữ phải được lập thành biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ. Trường hợp tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì sau khi hám nghiệm phương tiện xong, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi thì phương tiện phải đươc trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Trường hợp của bạn, anh bạn kia do say rượu và tự ngã không gây thiệt hại cho ai, và việc ngã này hoàn toàn do lỗi của anh ta và không có lỗi của người khác nên sẽ thuộc trường hợp tai nạn giao thông không có dấu hiệu của tội phạm được quy định tại dòng thứ nhất điểm c khoản 1 Điều 10 Quyết định trên. Do đó, sau khi khám nghiệm phương tiện xong, công an sẽ phải trả ngay phương tiện cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện và chồng bạn là chủ sở hữu hoàn toàn có quyền lấy lại xe sau khi công an đã khám nghiệm xong. Vì thế, việc cơ quan công an không trả lại xe cho chồng bạn với lý do phải đợi người bạn kia tỉnh lại mới được lấy là trái quy định của pháp luật. 3.2 Về hướng giải quyết khi bị giữ xe:Từ những phân tích ở phần trên, bạn có thể làm đơn đề nghị trả xe gửi cơ quan công an huyện để được trả lại xe. Nếu công an huyện vẫn không trả xe với lý do như trên thì bạn có thể tiến hành khiếu nại lên thủ trưởng của người tiến hành giữ xe theo quy định của luật Luật khiếu nại năm 2011 để được giải quyết theo trình tự như sau:
3.3 Hướng dẫn viết đơn khiếu nại:Căn cứ theo quy định khoản 1,2,3 Điều 8 Luật khiếu nại năm 2011:
4. Xử lý bồi thường không thỏa đáng khi bị giữ xe ?Xin chào Luật Minh Khuê, em có câu hỏi sau xin được giải đáp: Em là người bị hại 1 xe, 1 điện thoại, trị giá chiếc xe và điện thoại gần 50 triệu đồng. Công an xã đã lập biên bản và cảnh sát giao thông xử, mà mức bồi thường không thỏa đáng, cảnh sát giao thông giữ xe, giấy tờ và giấy phép lái xe của em. Cho em hỏi như vậy có đúng luật không ? Cảm ơn! Trả lời: Thứ nhất, về việc tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm được quy định tại Điều 82 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:
Như vậy, Việc tạm giữ phương tiện và giấy tờ xe còn phụ thuộc vào lỗi vi phạm của người điều khiển phương tiện bị xử lý. Thứ hai, về mức bồi thường chưa hợp lý: Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 585 Bộ Luật dân sự năm 2015 Như vậy, Khi không thỏa thuận được mức bồi thường bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo nguyên tắc bồi thường theo điều 585 Bộ luật dân sự năm 2015. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê |