Mch trong xét nghiệm máu là gì

Hemoglobin ảnh hưởng đến màu sắc của máu và quá trình lưu thông oxy xung quanh cơ thể. Việc thiếu oxy do nồng độ hemoglobin thấp có thể gây ra mệt mỏi và các triệu chứng thiếu máu khác.

Xét nghiệm nồng độ hemoglobin tiểu thể trung bình [MCHC] là một phần của xét nghiệm công thức máu toàn bộ [CBC] được thực hiện trong quá trình phân tích máu và giá trị MCHC được sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân của thiếu máu.

Hemoglobin thấp có thể giúp hỗ trợ bác sĩ xác định nguyên nhân gây ra bệnh thiếu máu. Mặc dù để có kết luận chính xác sẽ phải cần kết hợp nhiều kết quả xét nghiệm khác nhau chứ không chỉ dựa trên mức MCHC thấp.

Nguyên nhân

Thiếu máu được đặc trưng bởi lượng hemoglobin thấp. Điều này có thể do các điều kiện bình thường như mang thai hoặc do chế độ ăn uống thiếu sắt gây ra. Trong một số trường hợp khác có thể do các tình trạng đe dọa đến tính mạng. Các yếu tố gây ra lượng hemoglobin thấp bao gồm:

  • Ít tế bào máu được hình thành hơn;

  • Tế bào hồng cầu bị phá hủy nhanh hơn tốc độ chúng được hình thành;

  • Mất máu.

Nguyên nhân gây mất máu bao gồm vết thương, vết loét, bệnh trĩ hoặc ung thư. Ngoài ra, mất máu cũng có thể được gây ra bởi các tình trạng như hiến máu thường xuyên và kinh nguyệt ở phụ nữ.

Các loại thiếu máu sau đây có liên quan đến nồng độ hemoglobin thấp:

Thiếu máu do thiếu sắt

Tình trạng này có thể do chế độ ăn uống thiếu sắt hoặc do cơ thể không có khả năng hấp thụ sắt. Khi có ít chất sắt hơn để hình thành hồng cầu, các tế bào hồng cầu sẽ nhỏ hơn và nhạt màu hơn.

Thiếu máu ác tính

Thường do chế độ ăn uống thiếu vitamin B-12 gây ra. Tình trạng này cũng ảnh hưởng đến những người không thể hấp thụ vitamin B-12.

Thiếu máu bất sản

Tình trạng này được đặc trưng bởi số lượng tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu giảm.

Chứng thiếu máu tan máu

Xảy ra khi các tế bào hồng cầu bị thải loại khỏi cơ thể trước khi hết tuổi thọ và không được tủy xương sản sinh các tế bào hồng cầu mới để thay thế.

Các tình trạng khác có mối liên quan với mức MCHC

Trong một số trường hợp hiếm hoi, thiếu máu có thể là dấu hiệu của các tình trạng khác nghiêm trọng hơn như:

  • Đang điều trị ung thư hoặc mắc bệnh bạch cầu;
  • Bất thường ở tủy xương;
  • Khối u đường tiêu hóa;
  • Bệnh về thận và gan;
  • Rối loạn viêm.

Bệnh thận có thể gây thiếu máu vì thận không thể sản xuất đủ erythropoietin. Đây là một loại hormone kích thích tủy xương tạo ra các tế bào hồng cầu.

Hóa trị trong điều trị ung thư cũng có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất các tế bào hồng cầu mới, dẫn đến thiếu máu.

Các tình trạng sau đây có thể phá hủy các tế bào hồng cầu nhanh hơn tốc độ chúng được tái tạo:

Các triệu chứng

Nồng độ hemoglobin thấp không phải lúc nào cũng tạo ra các triệu chứng đáng chú ý và không phải lúc nào cũng có thể là dấu hiệu của bệnh tật. Ở mức độ nặng có thể phát triển các triệu chứng đáng chú ý bao gồm:

  • Suy nhược và mệt mỏi;
  • Da và nướu răng nhợt nhạt;
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều;
  • Tay hoặc chân lạnh;
  • Chóng mặt hoặc nhức đầu;
  • Thiếu tập trung;
  • Đau ngực.

Chẩn đoán

Có nhiều nguyên nhân cơ gây thiếu máu. Thiếu máu được chẩn đoán khi giá trị hemoglobin dưới 13,5 gam trên decilit [g/dL] ở nam hoặc dưới 12,0 g/dL ở nữ. Ở trẻ em, giá trị hemoglobin bình thường thay đổi theo tuổi. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể kiểm tra các chỉ số sau:

  • Vitamin B-12 và folate;
  • Ferritin và độ bão hòa sắt.

Folate và vitamin B-12 giúp cơ thể sản xuất các tế bào hồng cầu. Ferritin là một protein trong máu có chứa sắt, trong khi độ bão hòa sắt là lượng sắt có thể sẵn sàng sử dụng.

Khi nghi ngờ xuất huyết bên trong là một nguyên nhân gây thiếu máu có thể sử dụng nội soi để phát hiện, đánh giá các nguyên nhân có thể gây chảy máu ở đường tiêu hóa.

Điều trị

Điều trị thiếu máu có thể bao gồm nhiều các biện pháp như thay đổi chế độ ăn uống, bổ sung sắt, dùng thuốc hoặc truyền máu.

Thiếu máu do thiếu sắt nghiêm trọng có thể cần tiêm sắt nhằm phục hồi các tế bào hồng cầu, hemoglobin và mức sắt trong máu.

Trung bình, nam giới trưởng thành cần 8,7 miligam [mg] và phụ nữ trưởng thành cần 14,8 mg sắt mỗi ngày. Sau khi mãn kinh, con số này giảm xuống còn 8,7 mg mỗi ngày.

Một dạng tổng hợp của protein erythropoietin ở người đôi khi có thể được sử dụng thay cho truyền máu. Thuốc này kích thích tủy xương tạo ra nhiều tế bào hồng cầu hơn làm tăng hemoglobin.

Mặc dù phương pháp điều trị này đã được FDA chấp thuận cho một số tình trạng như thiếu máu do hóa trị, nhưng chưa được chấp thuận cho tất cả các tình trạng thiếu máu.

Phòng ngừa

Một số tình trạng thiếu máu có thể được ngăn ngừa bằng cách thực hiện một chế độ ăn uống có đủ sắt, vitamin B-12, folate và vitamin C.

Thịt đỏ, thịt gia cầm và hải sản đều là những nguồn cung cấp chất sắt dồi dào. Đối với những người ăn chay và thuần chay có thể cần tăng lượng sắt bằng các thực phẩm như đậu, đậu lăng, đậu phụ và đậu Hà Lan.

Ngoài ra, một số thực phẩm bổ sung chất sắt cũng có thể giúp ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt.

Tổng kết

Nhiều tình trạng gây thiếu máu nhẹ có thể điều trị một cách dễ dàng. Một số tình trạng khác có thể tồn tại suốt đời tuy nhiên có thể kiểm soát được bằng thuốc và thay đổi chế độ ăn uống.

Xét nghiệm MCHC có thể giúp bác sĩ xác định nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh thiếu máu.

Mặc dù mức hemoglobin thấp có thể giúp xác định bệnh thiếu máu nhưng việc điều trị sẽ dựa trên nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy nên trao đổi thêm thông tin với bác sĩ nếu như có các vấn đề còn đang thắc mắc về mức MHCH thấp.

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu là một trong các xét nghiệm thường quy được thực hiện khi khám sức khỏe, khám bệnh, cấp cứu và theo dõi quá trình điều trị của bệnh nhân. Sau đây là cách đọc và ý nghĩa của sự thay đổi các chỉ số trong xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu được thực hiện trên máy tự động:


1. RBC [Red Blood Cell – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu]:
- Giá trị bình thường: Nữ: 3.8 – 5.0 T/L; Nam: 4.2 – 6.0 T/L.
- Tăng: mất nước, chứng tăng hồng cầu.
- Giảm: thiếu máu.
2. HBG [Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu]:
- Huyết sắc tố là một loại phân tử protein của hồng cầu có vai trò vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan trao đổi và nhận CO2 từ các cơ quan vận chuyển đến phổi trao đổi để thải CO2 ra ngoài và nhận oxy. Huyết sắc tố đồng thời là chất tạo màu đỏ cho hồng cầu.
- Giá trị bình thường: Nữ: 120 - 150 g/L; Nam: 130-170 g/L.
- Tăng: mất nước, bệnh tim và bệnh phổi,...
- Giảm: thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu,...
3. HCT [Hematocrit – Tỷ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn bộ]:
- Giá trị bình thường: Nữ: 0.336-0.450 L/L; Nam: 0.335-0.450 L/L.
- Tăng: dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu,...
- Giảm: mất máu, thiếu máu, thai nghén,...
4. MCV [Mean corpuscular volume - Thể tích trung bình của hồng cầu]:
- Được tính từ hematocrit và số lượng hồng cầu.
- Giá trị bình thường: 75 - 96 fL
- Tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, xơ hoá tuỷ xương,…
- Giảm: thiếu hụt sắt, hồng cầu thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn tính, nhiễm độc chì,...
5. MCH [Mean Corpuscular Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố trung bình có trong một hồng cầu]:
- Giá trị bình thường: 24- 33pg.
- Tăng: thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
- Giảm: bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo
6. MCHC [Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration – Nồng độ huyết sắc tố trung bình trong một thể tích máu]:
- Giá trị này được tính bằng cách đo giá trị của hemoglobin và hematocrit.
- Giá trị bình thường: 316 – 372 g/L
- Tăng: thiếu máu đa sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.
- Trong thiếu máu đang tái tạo, có thể bình thường hoặc giảm do giảm folate hoặc vitamin B12,…
7. RDW [Red Cell Distribution Width – Độ phân bố hồng cầu]:
- Giá trị bình thường: 9 -15%.
- Giá trị này càng cao nghĩa là độ phân bố của hồng cầu thay đổi càng nhiều.
+ RDW bình thường và:
. MCV tăng, thường gặp trước bệnh bạch cầu.
. MCV bình thường: Thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.
. MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thalassemia dị hợp tử
+ RDW tăng và:
. MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, …
. MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin,...
. MCV giảm: thiếu sắt, bệnh HbH, thalassemia,...
8. WBC [White Blood Cell – Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu]:
- Giá trị bình thường: 4.0 đến 10.0G/L.
- Tăng: viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu,...
- Giảm: giảm sản hoặc suy tủy, thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate, nhiễm khuẩn,...
9. NEUT [Neutrophil - Bạch cầu trung tính]:
- Giá trị tăng cao trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ,…
- Giảm: nhiễm virus, giảm sản hoặc suy tủy, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị,...
10. LYM [Lymphocyte - Bạch cầu Lymphô]:
- Giá trị bình thường: 19- 48% [0.9 – 5.2 G/L].
- Tăng: nhiễm khuẩn mạn, lao, nhiễm một số virus khác, bệnh CLL, bệnh Hogdkin,…
- Giảm: giảm miễn nhiễm, nhiễm HIV/AIDS, ức chế tủy xương do các hóa chất trị liệu, các ung thư, tăng chức năng vỏ thượng thận, sử dụng glucocorticoid…
11. MONO [Monocyte - Bạch cầu Mono]
- Giá trị bình thường: 3.4 - 9% [0.16 -1 G/L].
- Tăng: chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn của nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng mono, trong rối loạn sinh tủy,…
- Giảm trong các trường hợp thiếu máu do suy tủy, các ung thư, sử dụng glucocorticoid…
12. EOS [Eosinophil – Bạch cầu đa múi ưa axit]
- Giá trị bình thường: 0- 7% [0- 0.8 G/L].
- Tăng: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng,…
13. BASO [Basophil – Bạch cầu đa múi ưa kiềm]
- Giá trị bình thường: 0 - 1.5% [ 0 - 0.2G/L]
- Tăng: một số trường hợp dị ứng, bệnh bạch cầu, suy giáp.
14. LUC [Large Unstained Cells]
- Có thể là các tế bào lympho lớn hoặc phản ứng, các monocyte hoặc các bạch cầu non.
- Giá trị bình thường: 0- 4% [0- 0.4G/L].
- Tăng: bệnh bạch cầu, suy thận mạn tính, phản ứng sau phẫu thuật và sốt rét, nhiễm một số loại virus [LUC bình thường ko loại trừ nhiễm virus vì không phải tất cả các virus có thể làm tăng số lượng LUC],…
15. PLT [Platelet Count – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu]:
- Tiểu cầu không phải là một tế bào hoàn chỉnh, mà là những mảnh vỡ của các tế bào chất [một thành phần của tế bào không chứa nhân của tế bào] được sinh ra từ những tế bào mẫu tiểu cầu trong tủy xương.
- Tiểu cầu đóng vai trò sống còn trong quá trình đông máu, có tuổi thọ trung bình 5- 9 ngày.
- Giá trị bình thường: 150–350G/L.
- Số lượng tiểu cầu quá thấp có thể gây ra chảy máu. Còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, làm cản trở mạch máu có thể gây nên đột quỵ, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi, tắc nghẽn mạch máu,...
- Tăng: rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm.
- Giảm: ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh...
16. PDW [Platelet Disrabution Width – Độ phân bố tiểu cầu]:
- Giá trị bình thường: 6 - 11%.
- Tăng: K phổi, bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.
- Giảm: nghiện rượu.
17. MPV [Mean Platelet Volume - Thể tích trung bìnhcủa tiểu cầu]:
- Giá trị bình thường: 6,5 - 11fL.
- Tăng: bệnh tim mạch, tiểu đường, hút thuốc lá, stress, nhiễm độc do tuyến giáp...
- Giảm: thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bạch cầu cấp...

BS CKII. Trương Thị Minh Nguyệt
Khoa Huyết học - Bệnh viện TƯQĐ 108

Video liên quan

Chủ Đề