Môn học đánh giá chính sách năm 2024

Triết học Mác – Lênin là môn học cơ bản, cung cấp cho người học những kiến thức Khái lược về triết học Mác-Lênin cũng như vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội. Môn học giúp bồi dưỡng và nâng cao bản lĩnh chính trị, từng bước hình thành những giá trị văn hoá và nhân sinh quan tốt đẹp, củng cố lý tưởng, niềm tin vào con đường và sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước mà Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.

1.2

Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Kinh tế Chính trị Mác - Lênin là môn học cơ bản, cung cấp cho người học những kiến thức về Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường; Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường; Cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường; Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Công nghiệp hóa – hiện đại hóa và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Môn học góp phần xây dựng lập trường, ý thức hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với sinh viên.

1.3

Chủ nghĩa xã hội Khoa học

Chủ nghĩa xã hội khoa học là môn học cơ bản, cung cấp cho người học những kiến thức về quá trình hình thành, phát triển của CNXHKH; sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; con đường và giai đoạn đi lên chủ nghĩa cộng sản. Đồng thời, môn chủ nghĩa xã hội khoa học còn đề cập đến những vấn đề chính trị xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa như: dân chủ, nhà nước, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, gia đình.

1.4

Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

Môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là môn học cơ bản, bao gồm chương nhập môn và 3 chương nội dung. Các chủ đề của môn học bao gồm đối tượng, chức năng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn học; sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền của Đảng (1930-1945); sự lãnh đạo của Đảng qua hai cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1945-1975); sự lãnh đạo của Đảng trong công cuộc xây dựng CNXH, bảo vệ Tổ quốc và công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (1975-2018). Qua đó khẳng định các thành công, nêu lên các hạn chế, tổng kết những kinh nghiệm về sự lãnh đạo cách mạng của Đảng để giúp người học nâng cao nhận thức, niềm tin đối với Đảng và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn công tác, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.5

Tư tưởng Hồ Chí Minh

Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh là môn học cơ bản, bao gồm 6 chương. Môn học cung cấp những kiến thức về quá trình hình thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh và các nội dung cụ thể của Tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề của cách mạng Việt Nam: về độc lập dân tộc và CNXH; về Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam; về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; về văn hóa đạo đức và xây dựng con người.

1.6

Toán cao cấp 1

Môn học trang bị các kiến thức toán cao cấp về đại số tuyến tính ứng dụng trong phân tích kinh tế. Nội dung bao gồm: ma trận, định thức; hệ phương trình tuyến tính; không gian vector Rn, phép biến đổi tuyến tính; chéo hóa ma trận và dạng toàn phương. Học xong môn học này, sinh viên có thể chuyển hóa các dạng bài toán kinh tế sang hệ phương trình hoặc ma trận để xử lý.

1.7

Toán cao cấp 2

Môn học trang bị các kiến thức toán về giải tích ứng dụng trong phân tích kinh tế. Nội dung bao gồm: giới hạn, liên tục, đạo hàm và vi phân, tích phân của hàm số một biến số; giới hạn, liên tục, đạo hàm riêng và vi phân toàn phần, cực trị tự do và cực trị có điều kiện của hàm số nhiều biến số; một số dạng phương trình vi phân cấp 1, cấp 2. Học xong môn học này, sinh viên có thể áp dụng để thực hiện các tính toán trong kinh tế, xác định điểm tối ưu và giá trị tối ưu của hàm mục tiêu…

1.8

Lý thuyết xác suất và thống kê toán

Đây là học phần kiến thức giáo dục đại cương. Môn học cung cấp các kiến thức cơ sở về toán xác suất và thống kê như biến cố ngẫu nhiên và xác suất, biến ngẫu nhiên và luật phân phối xác, lý thuyết mẫu và ứng dụng trọng ước lượng tham số, kiểm định giả thuyết thống kê. Học xong môn học này, sinh viên có thể tiến hành toán xác suất của các biến cố ngẫu nhiên, hiểu về quy luật mà các biến ngẫu nhiên tuân theo và áp dụng xử lý số liệu thống kê đơn giản bằng phần mềm SPSS trên PC, cũng như bằng máy tính bỏ túi. Kiến thức của môn học cũng được sử dụng cho các môn học tiếp theo trong chương trình đào tạo

1.9

Pháp luật đại cương

Pháp luật đại cương là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Môn học nghiên cứu về những vấn đề liên quan tới quy luật hình thành, phát triển và bản chất của nhà nước và pháp luật. Nội dung chính đề cập đến: các vấn đề lý luận và thực tiễn của nhà nước và pháp luật nói chung, tới nhà nước và pháp luật Việt Nam nói riêng; những khái niệm cơ bản của pháp luật như vi phạm pháp luật, quy phạm pháp luật….; hệ thống pháp luật và những thành tố cơ bản của nó. Kết thúc môn học sinh viên cần hiểu được hành vi thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật từ đó có tinh thần trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật trong công việc và cuộc sống.

Học phần tự chọn kiến thức đại cương (Học phần tự chọn (Sinh viên lựa chọn 01 trong 02 môn học thuộc 01 trong 02 nhóm (1.10a, 1.10b, 1.10c) hoặc (1.10c, 1.10d, 1.10e) sau đây để tích lũy)

1.10a

Kỹ thuật ra quyết định

Môn học thuộc kiến thức đại cương tự chọn thuộc bậc đại học. Môn học này được thiết kế để giới thiệu cho sinh viên các nguyên tắc, kỹ thuật và công cụ để mô hình hóa lẫn giải quyết các vấn đề ra quyết định. Kỹ thuật ra quyết định sẽ giúp sinh viên có thể vận dụng tư duy phản biện để ra quyết định về lựa chọn: mô hình mô hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh, khởi nghiệp kinh doanh, và các vấn đề khác trong kinh doanh.

1.10b

Cơ sở văn hóa Việt Nam

Cơ sở văn hóa Việt Nam là môn học đại cương về văn hóa Việt Nam. Môn học có ý nghĩa thiết thực, giúp sinh viên nhận thức rõ bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao lòng yêu nước, tự hào về truyền thống dân tộc; biết tự định hướng trong thế giới thông tin đa dạng, đa chiều hiện nay, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của nhân loại trên nền tảng bảo tồn và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và con người Việt Nam một cách chủ động, tích cực. Bên cạnh đó, học phần này còn giúp sinh viên sử dụng những kiến thức về văn hóa áp dụng vào trong giao tiếp ứng xử trong cuộc sống và ngành nghề trong tương lai.

1.10c

Tâm lý học

Tâm lý học là môn khoa học xã hội, nghiên cứu các vấn đề về bản chất tâm lý người, phân loại các hiện tượng tâm lý người, sự hình thành và phát triển tâm lý - ý thức; phân tích các thành phần trong hoạt động nhận thức của con người, nghiên cứu các yếu tố trong đời sống tình cảm, ý chí và các thành tố tạo nên nhân cách cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển nhân cách con người.

1.10d

Tư duy phản biện

Tư duy phản biện là môn học thuộc kiến thức đại cương, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hình cách thức tư duy của sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh nói riêng và sinh viên trường đại học ngân hàng nói chung. Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng về khái niệm, nguyên lý và quy tắc nền tảng.

1.10e

Logic học

Logic học là môn học thuộc nhóm kiến thức giáo dục đại cương được xây dựng để cung cấp cho người học những tri thức cơ bản về các hình thức và quy luật của tư duy. Môn học giúp nâng cao khả năng tư duy của người học, cụ thể là giúp người học biết cách tuân thủ các quy luật, quy tắc logic trong suy nghĩ, tranh luận, trình bày ý kiến; giúp họ phân biệt được suy luận đúng hay sai; giúp nhận ra và tránh ngụy biện, biết cách định nghĩa các khái niệm và thuật ngữ, biết cách chứng minh hoặc bác bỏ một quan điểm, luận đề

2.KIẾN THỨC GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP

2.1. Kiến thức cơ sở ngành

Học phần bắt buộc

2.1

Kinh tế vi mô

Kinh tế học vi mô là môn học thuộc khối kiến thức cơ sở khối ngành. Môn học nhằm hướng đến các mục tiêu: (i) Cung cấp kiến thức nền tảng về kinh tế học nói chung và kinh tế học vi mô nói riêng; (ii) Thực hành một số kỹ năng cần thiết như: Kỹ năng đọc, kỹ năng tự học, kỹ năng làm việc nhóm. Để đạt được các mục tiêu trên, môn học sẽ cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản gồm: Mười nguyên lý kinh tế học; các lý thuyết về cung – cầu; các cấu trúc thị trường; lý thuyết hành vi của người tiêu dùng và của doanh nghiệp

2.2

Kinh tế Vĩ mô

Kinh tế học vĩ mô là môn học bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở khối ngành. Môn học nhằm hướng đến mục tiêu trang bị cho sinh viên: (i) hiểu biết về các khái niệm kinh tế vĩ mô cơ bản, cách thức đo lường các chỉ tiêu của nền kinh tế vĩ mô và mối quan hệ giữa chúng; (ii) hiểu biết về các chính sách của chính phủ trong điều hành kinh tế vĩ mô. Để đạt được các mục tiêu trên, môn học gồm 8 chương, cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế học vĩ mô, bao gồm: tổng quan về kinh tế học vĩ mô, dữ liệu kinh tế vĩ mô, sản xuất và tăng trưởng, hệ thống tiền tệ, tổng cầu và tổng cung, chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá, lạm phát và thất nghiệp, kinh tế học vĩ mô của nền kinh tế mở.

2.3

Nhập môn ngành QTKD

Đây là học phần kiến thức cơ sở ngành Quản trị Kinh doanh. Nội dung học phần, trang bị những kiến thức cơ bản nhất về hoạt động kinh doanh, quản trị trong các tổ chức và đặt nền tảng cho sự vận dụng các kiến thức này vào công tác quản trị, kinh doanh các hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để sinh viên tiếp tục tiếp nhận kiến thức ở các môn quản trị chuyên ngành. Hơn thế nữa học phần này sẽ giúp sinh viên có được cái nhìn tổng quan và có hệ thống về quản trị kinh doanh để họ có thể trợ giúp cho các nhà quản trị và chủ doanh nghiệp điều hành sản xuất kinh doanh tốt và hiệu quả hơn. Ngoài ra, sau khi kiết thúc môn học sinh viên có thể định vị theo đuổi định hướng nghề nghiệp trong hoạt động quản trị kinh doanh hiện nay.

2.4

Nguyên lý kế toán

Môn học cung cấp kiến thức tổng quan về kế toán, cụ thể: đối tượng kế toán, vai trò và chức năng của kế toán. Bên cạnh đó, môn học trang bị kiến thức về các phương pháp kế toán: phương pháp chứng từ, kiểm kê, tài khoản, ghi sổ, tính giá, tổng hợp và cân đối kế toán. Ngoài ra môn học giúp người học hiểu về tổ chức công tác kế toán, các hình thức kế toán, hệ thống báo cáo tài chính.

2.5

Luật kinh doanh

Đây là môn học cơ sở, thuộc nhóm kiến thức cơ sở ngành thuộc chương trình đào tạo ngành Kinh tế quốc tế của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Môn học cung cấp các kiến thức cơ bản về kinh doanh, quyền tự do kinh doanh; Pháp luật về chủ thể kinh doanh; Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh; Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh; Phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Ngoài ra, môn học Luật kinh doanh còn giúp sinh viên có khả năng nhận diện được các quy định của pháp luật để áp dụng cho việc tra cứu và sử dụng giải quyết các tình huống pháp lý phát sinh trong thực tiễn.

2.6

Nguyên lý Marketing

Môn học được xây dựng gồm có các nguyên lý cơ bản của marketing. Đây là học phần thuộc kiến thức cơ sở ngành kinh tế . Môn học cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản, khả năng nhận biết, hiểu và bước đầu áp dụng được những nội dung marketing cơ bản vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Người học cũng được giới thiệu những kiến thức cơ bản liên quan đến việc thu thập thông tin về thị trường, hiểu được hành vi của khách hàng, thực hiện được hoạt động phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu và biết cách triển khai bộ công cụ marketing để phục vụ nhu cầu của khách hàng mục tiêu, đồng thời mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

2.7

Tin học ứng dụng

Môn học rất cần thiết, trang bị một số kiến thức, kỹ năng cần thiết giúp sinh viên khối ngành kinh tế - quản trị - quản lý của Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM sử dụng tốt máy tính phục vụ cho học tập, nghiên cứu và làm việc của mình. Sau khi học xong môn học, sinh viên nắm được các kiến thức, kỹ năng cơ bản, sử dụng được các phần mềm MS Word, MS Excel, SPSS, và các phần mềm khác để soạn thảo các văn bản chất lượng cao, lập được các bảng tính phức tạp, giải được một số bài toán trong phân tích tài chính, phân tích kinh doanh, phân tích dữ liệu và quản lý dự án, phục vụ trực tiếp cho học tập, nghiên cứu và làm việc sau này.

2.8

Kinh tế lượng

Đây là học phần kiến thức cơ sở khối ngành. Môn học cung cấp hệ thống các kiến thức cơ bản để ước lượng một cách đúng đắn các quan hệ kinh tế, kiểm định giả thuyết về các mối quan hệ kinh tế. Trên cơ sở đó đưa ra mô hình phù hợp với thực tế, phản ánh được bản chất các quan hệ kinh tế. Mô hình sẽ được dùng trong phân tích, dự báo và hoạch định chính sách. Sau khi học xong môn học, sinh viên có kiến thức lý thuyết và kỹ năng xây dựng mô hình hồi quy một phương trình với các tình huống kinh tế cơ bản: ước lượng được các hàm cung, các hàm cầu, hàm tổng chi phí, … Biết sử dụng một số phần mềm chuyên dụng về thống kê và kinh tế lượng: EVIEWS, SPSS,... Kiến thức của môn học là cơ sở của phương pháp nghiên cứu định lượng và cũng được sử dụng cho các môn học tiếp theo trong chương trình đào tạo.

2.9

Quản trị học

Môn học được xây dựng tạo nền tảng về công việc quản trị trong tổ chức. Đây là học phần kiến thức cơ sở khối ngành kinh tế. Nội dung tập trung giới thiệu cơ bản về các khái niệm và thực tiễn quản trị trong các tổ chức. Các chủ đề môn học bao gồm một số cách tiếp cận đến các chức năng cơ bản của quản trị bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát. Các xu hướng về lý thuyết và chức năng quản lý cũng được đánh giá, cũng như nghiên cứu quản lý và ứng dụng vào thực tiễn quản lý và các khía cạnh có trách nhiệm, đạo đức và toàn cầu trong thực tiễn kinh doanh hiện tại.

2.1

Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ

Lý thuyết Tài chính tiền tệ là một trong những môn học nằm trong khối kiến thức ngành, nội dung của môn học đề cập những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính tiền tệ như: tổng quan về tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước; Những vấn đề cơ bản về tín dụng, ngân hàng và thị trường tài chính; Các lý luận về cung cầu tiền tệ, lãi suất, lạm phát và chính sách tiền tệ... Đây là những kiến thức cần thiết và quan trọng làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu các vấn đề về kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.

2.11

Tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là môn học nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp sản xuất, làm tiền đề để học tiếp các môn kế toán tài chính, phân tích tài chính doanh nghiệp, quản trị tài chính doanh nghiệp và đầu tư tài chính và những môn học khác có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Trong môn học này sinh viên sẽ được nghiên cứu những vấn đề chủ yếu như: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp, Giá trị của tiền theo thời gian, Quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, Các nguồn tài trợ cho doanh nghiệp, Chi phí sử dụng vốn, Các lý thuyết về cơ cấu vốn, Đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính,…

2.12

Kế toán tài chính

Môn học Kế toán tài chính 1 là môn học thuộc khối kiến thức cơ sở. Môn học sẽ cung cấp cho người học những kiến thức kế toán các phần hành cụ thể tại doanh nghiệp sản xuất: kế toán vốn bằng tiền, kế toán các khoản thanh toán; kế toán các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán tài sản cố định, kế toán khoản phải trả người lao động); kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; kế toán đầu tư tài chính; kế toán xác định kết quả kinh doanh; kế toán nguồn vốn chủ sở hữu. Môn học giới thiệu những vấn đề cơ bản của từng phần hành như khái niệm, ý nghĩa, các nguyên tắc kế toán cơ bản; sau đó tìm hiểu quy trình kế toán từng phần hành bao gồm các bước: chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu và trình bày thông tin lên báo cáo tài chính. Môn học cung cấp kiến thức về báo cáo tài chính giúp sinh viên phân tích, đánh giá về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, dòng tiền của doanh nghiệp sản xuất.

2.13

Tiếng Anh chuyên ngành 1

Môn học được thiết kế nhằm cung cấp từ vựng, thuật ngữ, khái niệm sử dụng trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, quản lý, thương mại; các cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh. Môn học tạo điều kiện cho sinh viên tự tin phát huy kỹ năng sử dụng ngôn ngữ Anh trong môi trường hội nhập quốc tế.

2.14

Tiếng Anh chuyên ngành QTKD

Môn học được thiết kế nhằm cung cấp từ vựng, khái niệm với các tình huống liên quan linh vực quản trị. Môn học tạo điều kiện cho sinh viên hiểu, rèn luyện kỹ năng và vận dụng kiến thức từ vựng, cấu trúc và kỹ năng ngôn ngữ vào các tình huống đọc hiểu, trao đổi, thảo luận, thuyết trình, biên soạn văn bản trong các ngữ cảnh liên quan đến chuyên ngành quản trị kinh doanh.

2.15

Phương pháp nghiên cứu khoa học

Phương pháp nghiên cứu khoa học là môn học bắt buộc thuộc nhóm môn học kiến thức cơ sở khối ngành được xây dựng để cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về các phương pháp tiến hành hoạt động nghiên cứu một cách có hệ thống và mang tính khoa học. Cụ thể, môn học sẽ giới thiệu cơ bản về vấn đề nghiên cứu, vai trò của nghiên cứu, cách thức xác định vấn đề nghiên cứu, thực hiện lược khảo tài liệu và các nghiên cứu trước có liên quan; đặt câu hỏi nghiên cứu; đạo đức trong nghiên cứu, cách trích dẫn và trình bày tài liệu tham khảo; thu thập số liệu và chọn mẫu; cách trình bày dữ liệu và lựa chọn thiết kế nghiên cứu với các dạng dữ liệu; cách viết đề cương và báo cáo nghiên cứu.

Học phần tự chọn kiến thức cơ sở ngành (Sinh viên lựa chọn 03 trong 04 môn học thuộc 01 trong 02 nhóm (2.16 hoặc 2.17) sau đây để tích lũy)

2.16a

Hành vi khách hàng

Môn học được xây dựng để cung cấp cho học viên những kiến thức về hành vi khách hàng, bao gồm: Sau khi học xong, người học có khả năng phân tích, đánh giá được hành vi mua hàng của khách hàng cá nhân & doanh nghiệp

2.16b

Quản trị đổi mới và sáng tạo

Môn học nhằm trang bị cho học viên kiến thức cơ bản về các vấn đề chính trong quản trị đổi mới và kỹ năng cần thiết để quản trị hoạt động đổi mới trong một tổ chức ở cả cấp độ chiến lược và thực hiện. Với cách tiếp cận theo tình huống, môn học cung cấp các phương pháp quản trị đổi mới khác nhau dựa trên các ví dụ thực tế và kinh nghiệm của các tổ chức hàng đầu từ trên thế giới. Nội dung Quản trị đổi mới là một trong những khía cạnh quan trọng nhất và đầy thách thức của các tổ chức hiện đại. Trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đổi mới trở thành vũ khí đặc biệt quan trọng và là một trình điều kiện cơ bản của năng lực cạnh tranh. Nhìn rộng ra, đổi mới có một vai trò lớn trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống. Đổi mới chưa bao giờ là một việc đơn giản. Đổi mới luôn khó khăn, không chắc chắn và chứa nhiều rủi ro. Thậm chí, khi đã có ý tưởng mới, việc biến nó thành sản phẩm thương mại sẽ còn vô vàn thách thức. Do vậy, điều quan trọng là học viên sau khi học xong môn học này sẽ hiểu được chiến lược, các công cụ và kỹ thuật cần thiết để quản trị đổi mới.

2.16c

Hệ thống thông tin quản lý

Hệ thống thông tin quản lý là môn học cơ sở ngành kinh tế - quản trị, được giảng dạy trước các môn chuyên ngành. Môn học hệ thống thông tin quản lý cung cấp kiến thức về các hệ thống thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý và ứng dụng của chúng trong các tổ chức, các doanh nghiệp. Môn học hệ thống thông tin quản lý trình bày các công cụ để hoạch định, tổ chức và phát triển các hệ thống thông tin phù hợp với tổ chức doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.

2.16d

Kế toán quản trị

Môn học này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về kế toán quản trị; nhận diện và phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau; phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận; lập dự toán ngân sách; đánh giá trách nhiệm quản lý và định giá bán sản phẩm; ứng dụng thông tin thích hợp trong việc ra quyết định của nhà quản trị.

2.17a

Giới thiệu kinh doanh số

Trong những năm gần đây, công nghệ kỹ thuật số đã trở thành động lực quan trọng cho các loại sản phẩm và dịch vụ mới, cũng như các hình thức kinh doanh mới. Môn học giới thiệu kinh doanh kỹ thuật số cung cấp các kiến thức nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của một tổ chức, bằng cách triển khai các công nghệ kỹ thuật số sáng tạo trong toàn tổ chức. Nó không chỉ đơn giản liên quan đến việc sử dụng công nghệ để tự động hóa các quy trình hiện có, mà là chuyển đổi kỹ thuật số bằng cách áp dụng công nghệ để giúp thay đổi các quy trình nhằm tăng giá trị cho doanh nghiệp và khách hàng. Môn học kinh doanh kỹ thuật số liên quan đến việc xem xét cách thức truyền thông điện tử có thể được sử dụng để nâng cao tất cả các khía cạnh của việc quản lý chuỗi cung ứng của một tổ chức, cũng như việc tối ưu hóa chuỗi giá trị của tổ chức.

2.17b

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

Môn học này khái quát về quản lý doanh nghiệp và ứng dụng hệ thống phần mềm quản lý tài nguyên doanh nghiệp (ERP). Phân tích chức năng, ưu điểm và những hạn chế của hệ thống phần mềm ERP. Khám phá về kiến trúc, mô hình hoá và thiết kế các hệ thống phần mềm ERP. Sau khi học xong người học có thể nắm bắt quá trình triển khai một dự án để xây dựng phần mềm ERP và tiếp cận với giải pháp về hoạch định nguồn lực doanh nghiệp thông qua một số hệ thống ERP cụ thể được giới thiệu để sinh viên trực tiếp tiếp cận và tự nghiên cứu.

2.17c

Khoa học dữ liệu trong phân tích kinh doanh

Môn học cung cấp sinh viên nắm được các khái niệm và phương pháp toán – thống kê trong thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, mô hình hóa và suy diễn thống kê; Biết vận dụng tốt các khái niệm và phương pháp học máy phù hợp cho phân tích dữ liệu, dữ liệu lớn; Hiểu cơ bản về quy trình xây dựng mô hình trong phân tích dữ liệu – dữ liệu lớn từ các yêu cầu thực tiễn trong kinh tế – kinh doanh.

2.17d

Sáng tạo và thiết kế trong thời đại số

Môn học được xây dựng trên cơ sở khoa học về quản trị và marketing, là học phần thuộc kiến thức chuyên ngành marketing. Môn học cung cấp cho sinh viên kiến thức tổng quan về thương hiệu và công tác quản trị thương hiệu, trang bị cho sinh viên những kiến thức về hoạt động xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, thiết định vị thương hiệu , truyền thông thương hiệu, xây dựng phát triển thương hiệu, quản trị tài sản thương hiệu. Thông qua môn học này giúp sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu trong chiến lược xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Phân tích và đánh giá được hoạt động xây dựng thương hiệu tại các doanh nghiệp trên thực tế. Ngoài ra môn học đặc biệt chú trọng vào phát triển tầm nhìn chiến lược, các năng lực cần thiết của nhà quản trị thương hiệu.

Đánh giá tác động của chính sách là gì?

Đánh giá tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo tác động của chính sách đang được xây dựng đối với các nhóm đối tượng khác nhau nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu thực hiện chính sách.

Hoạt động đánh giá lựa chọn chính sách được tiến hành khi nào?

- Đánh giá chính sách: được tiến hành trước khi ban hành chính sách và đánh giá hiệu quả sau khi thực hiện chính sách để so sánh. - Các đối tượng chịu tác động của chính sách: chịu tác động trực tiếp và chịu tác động gián tiếp (tác động tích cực, tác động tiêu cực).

Chính sách công là gì?

Định nghĩa: Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền.

Đánh giá chính sách để làm gì?

Đánh giá chính sách công giúp Nhà nước xác định được các bất cập trong đời sống kinh tế - xã hội và tìm cách khắc phục các bất cập đó. Chính sách công phản ánh rõ nét nhất các mục tiêu của Nhà nước và các giải pháp mà Nhà nước sử dụng để đạt tới các mục tiêu này.