Muốn có được Park Chaeyoung thì phải làm thế nào


Thực ra thì Jisoo và Jennie nợ Lisa một lời cảm ơn chân thành vì dù nó không tin lời cậu nhưng vẫn tốt bụng mời Chaeyoung đến - đó chính là điều mà bây giờ cả hai người đang cần nhất.

Đáng lẽ cuộc trò chuyện bí mật sẽ chỉ có mặt của ba người nhưng vì người Thái Lan không thể kiểm soát được sự tò mò trong mình nên sĩ số đã phải bắt buộc nâng lên bốn.

- Chaeyoung, chị biết em là người trung thực vậy nên những gì chị hỏi, em chỉ trả lời "Đúng" hoặc "Sai", như thế có được không?- Jisoo sau khi ổn định tổ chức mới bắt đầu hỏi cô gái đối diện.

- Em biết rồi. Chị cứ việc bắt đầu đi. Em thề là em sẽ không gian dối nửa lời.

- Được. Thứ nhất, em biết anh trai em là ông trùm xã hội đen chuyên buôn bán vũ khí và hàng trắng, phải không?

-... Đúng.

Chaeyoung ngập ngừng nói, đôi mắt mở to nhìn chằm chằm người đang rất nghiêm túc trước mặt mình. Em cứ nghĩ việc này là tuyệt mật, ngoại trừ chị Hyejin và em thì không còn người nào biết nữa.

- Em biết anh trai em có tình cảm đặc biệt với bạn thân chị, Kim Jennie phải không?

Chaeyoung hết nhìn Lisa, nhìn Jennie một thời gian dài rồi mới cúi mặt xuống đất, hai tay nắm chặt:

- Đúng.

- Vậy em có biết ngày hôm qua chính anh ta đã cử người theo dõi tụi chị để bắt cóc Jennie không?

- Cái... Cái này em thề với chị là em không biết. Cả ngày hôm qua anh hai không về nhà, em cứ tưởng anh ấy ở lại tăng ca hoặc anh ấy đi tìm vài đối tượng mới để...

Jisoo gật đầu, tay vuốt vuốt tấm lưng của cô gái bé nhỏ đang kích động. Park Minkook làm điều xấu tất nhiên sẽ không để em gái mình biết. Dù gì thì hắn ta cũng là một người anh hết lòng thương em.

- Kim Jisoo, đừng lợi dụng có hội để đụng chạm Chaeng của em. Chị nhanh cất bàn tay ấy ra.

- Lalisa, việc cần làm bây giờ không phải ghen mà là giúp tụi chị thoát khỏi tầm ngắm của anh vợ em, hiểu không? Chị chỉ muốn giúp cô ấy bớt sốc thôi mà!

Lisa bĩu môi, đồng thời tiến lên lấy bàn tay đang đặt trên lưng Chaeyoung chuyển qua lưng Kim Jennie. Mặc dù cứu người cũng không kém phần quan trọng nhưng giữ vợ vẫn là nhiệm vụ thiết yếu, không có điều gì có thể ngăn cản được.

- Vậy bây giờ em phải làm gì để giúp hai chị? Một khi anh hai đã kiên quyết muốn một điều gì đó thì chẳng ai có thể ngăn cản được anh ấy đâu.

- Người có thể làm được chỉ có em và Choi Hyejin. Bây giờ bọn chị cần em hoặc vợ tương lai của anh ta luôn ở bên cạnh. Từ công ty cho đến khi về nhà rồi lại đến công ty. Hai người có thể thay phiên nhau đến, hoặc nếu muốn có thể chuyển hẳn sang căn hộ của bọn chị ở. Dù sao thì phòng của Jennie hầu như không được dùng đến.

- Em phản đối. Chị Hyejin là của anh Minkook, Chaeyoung là của em, tại sao lại phải đến ở tại nhà chị? Nếu bắt buộc phải có một người đến thì em sẽ làm điều đó.

- Bơ cậu ta đi chị. Mấy kẻ ngoài cuộc hay thích nói tào lao lắm. Nhưng mà thực sự không còn cách nào sao ạ?

- Nếu còn thì hai tụi chị có phải trốn ra khỏi nhà vào lúc nửa đêm như hôm qua không? Thậm chí sáng nay chị phải gọi điện nhờ đồng nghiệp xin nghỉ đấy.

Chaeyoung ngẫm nghĩ một hồi rồi cũng đồng ý với quyết định của Jisoo. Em nhẹ nhàng đứng dậy, đưa cho cô số của mình rồi nói:

- Đây là danh thiếp ghi địa chỉ nhà và số điện thoại của em. Mặc dù địa chỉ là nơi hai chị cần tránh nhưng số lại rất quan trọng, đừng để làm mất. Chiều nay khi em tan làm sẽ ghé lại đón hai người về nhà. Tạm thời bây giờ em phải đến công ty khỏi anh hai nghi ngờ. Nếu chị Jisoo và chị Jennie cần gì cứ nói với Lisa, cậu ấy sẽ phục vụ hai người hết mình.

- Được rồi. Chuyện này...cảm ơn em nhiều lắm.

- Không sao. Mọi rắc rối đều là do anh hai gây ra, em chịu trách nhiệm giải quyết là việc đương nhiên.-

Chaeyoung thản nhiên nói rồi theo Lisa ra cổng lấy xe về công ty. Mặc dù có chút thất vọng về anh trai của mình nhưng không sao, em sẽ là người thức tỉnh anh ấy.

.

.

.

Park Minkook dường như phát điên, chỉ vì hai người phụ nữ. Người của anh đã lật tung Seoul lên nhưng chẳng hề tìm thấy hai người. Kim Jisoo và Kim Jennie sau một đêm bỗng như hồn ma biến mất khỏi thế gian này. Đây là lần đầu tiên mà băng đảng rộng lớn của anh không làm được việc - đối với anh nó chính là một xỉ nhục lớn. Hàng trăm, hàng nghìn người phút chốc trở nên vô dụng chỉ vì hai cô gái chân yếu tay mềm.

Anh không tài nào hiểu nổi Jisoo và Jennie làm cách nào để nhận biết nguy hiểm và trốn tránh tài tình như vậy. Họ có thể đoán trước được tương lai? Không thể nào. Họ bị ốm? Nếu vậy thì cả hai phở nằm trong phòng hoặc trong bệnh viện, thay vì biến mất. Vậy thì hai người đó đang ở đâu? Rốt cuộc có chỗ nào mà anh không thể tìm ra?

- Minkook? Anh làm gì mà thừ người ra vậy? Chúng ta đang ngồi trong cuộc họp đấy.

Hyejin ngồi bên cạnh anh nhẹ nhàng nhắc nhở. Nàng không biết tại sao sáng nay anh lại khó tính như vậy nhưng nàng hiểu, mình phải nhắc nhở anh trước khi anh có hành động gì đó sai lầm.

- Trưởng và Phó phòng Kinh doanh đâu? Chẳng phải sáng hôm nay hai người đó phải nộp báo cáo rồi sao?

- Tổng giám đốc, sáng nay Jisoo có gọi điện với tôi, bảo cô ấy và Jennie có việc gia đình cần giải quyết nên không đi làm được. Ngày mai họ sẽ đi làm lại và hứa sẽ nộp báo cáo đúng thời hạn.

Nghe một nhân viên trong Tổ của Jennie nói vậy, Park Minkook không hiểu sao lại thở dài nhẹ nhõm. Hóa ra là có việc gia đình cần giải quyết. Được, hôm nay không bắt được người thì ngày mai bắt. Anh không vội, chỉ cần có được nàng, cho dù phải đợi một ngày, một tháng hay một năm anh cũng làm được.

Park Chae-young [tiếng Hàn: 박채영; tên tiếng Anh: Roseanne Park, sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997], thường được biết đến với nghệ danh Rosé [Hangul: 로제][2] là nữ ca sĩ người New Zealand gốc Hàn Quốc, thành viên của nhóm nhạc nữ Blackpink do YG Entertainment thành lập và quản lý. Sinh ra ở New Zealand và lớn lên ở Úc, Rosé chính thức ký hợp đồng với công ty YG Entertainment của Hàn Quốc sau một buổi thử giọng vào năm 2012 và sau đó trở thành thực tập sinh tại đây trong vòng 4 năm. Cô ra mắt với tư cách là giọng ca chính của Blackpink vào tháng 8 năm 2016. Tháng 3 năm 2021, cô phát hành album đĩa đơn solo đầu tay mang tên R.

Rosé

Rosé quảng cáo cho trang sức Tiffany & Co., tháng 4 năm 2021

SinhPark Chae-young
11 tháng 2, 1997 [25 tuổi]
Auckland, New ZealandQuốc tịch
 
New Zealand
 
Hàn QuốcTên khácRoseanne Park
Rosé
RosieTrường lớpCao đẳng nữ sinh CanterburyNghề nghiệp

  • Ca sĩ
  • Người mẫu

Quê quánAuckland, New ZealandCha mẹMason Park [cha], Claire [mẹ]Người thânAlice Park [chị gái]Trang webInstagramSự nghiệp âm nhạcNghệ danhRoséDòng nhạc

  • K-pop
  • R&B
  • Pop
  • Ballad

Nhạc cụ

  • Giọng hát
  • Guitar

Năm hoạt động

  • 2012
  • 2016 [2016]–nay

Hãng đĩa

  • YG Entertainment
  • Interscope[1]

Hợp tác với

  • Blackpink
  • YG Family

Tên tiếng Triều TiênHangul

박채영

Hanja

朴彩英

Romaja quốc ngữBak Chae-yeongMcCune–ReischauerPak Ch'aeyŏngHán-ViệtPhác Thái AnhTên nghệ danhHangul

로제

Romaja quốc ngữRoséMcCune–ReischauerRosé

Rosé, tên khai sinh là Roseanne Park, tên tiếng Hàn là Park Chae-young sinh ngày 11 tháng 2 năm 1997[3][4] ở Auckland, New Zealand trong một gia đình nhập cư từ Hàn Quốc.[5] Cô có một người chị gái. Năm 2004, khi 7 tuổi, Rosé và gia đình chuyển đến Melbourne, Úc.[6] Rosé theo học trường tiểu học Kew East, tốt nghiệp năm 2009, và trường trung học nữ sinh Canterbury ở Melbourne.[7] Cô bắt đầu học hát, guitar và piano khi còn nhỏ và biểu diễn trong dàn hợp xướng nhà thờ.[6][7]

Năm 2012, ở tuổi 16, Rosé tham gia buổi thử giọng tại Úc của YG Entertainment theo gợi ý của cha cô và được xếp hạng nhất trong số 700 người tham gia.[6][8][9] Trong vòng hai tháng, cô đã gác lại việc học, chính thức ký hợp đồng với YG và chuyển đến Seoul.[7] Rosé ban đầu nghĩ ý định của cha cô là một trò đùa do khoảng cách và khó khăn khi trở thành ca sĩ ở nước ngoài, cô chia sẻ:

Ở Úc, tôi không nghĩ rằng có nhiều cơ hội để tôi trở thành ca sĩ, đặc biệt là trở thành một ngôi sao K-pop... Tôi đang sống xa đất nước đến nỗi tôi chưa bao giờ thực sự cảm thấy khả năng đó.[6]

Cùng năm đó, Rosé có cơ hội góp mặt trong ca khúc "Without You" của G-Dragon trong EP One of a Kind [2012] của anh. Tên của cô không được công khai vào thời điểm phát hành bài hát cho đến khi được tiết lộ sau thông báo cô là thành viên của Blackpink.[10] Bài hát đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng âm nhạc Gaon của Hàn Quốc và vị trí thứ 15 trên Billboard Korea K-pop Hot 100.[11][12]

2016–2020: Ra mắt với Blackpink

Xem thêm: Blackpink

Rosé được đào tạo tại YG Entertainment trong bốn năm trước khi trở thành thành viên của Blackpink vào tháng 6 năm 2016 Cô là thành viên cuối cùng được tiết lộ.[13] Nhóm ra mắt vào tháng 8 năm 2016 với album đĩa đơn Square One, bao gồm hai đĩa đơn chính "Whistle" và "Boombayah".[14]

Nữ ca sĩ cũng tham gia nhiều chương trình phát sóng như King of Mask Singer và Fantastic Duo 2. Phần trình diễn của cô tại King of Masked Singer đã được khán giả đón nhận nồng nhiệt, đến nỗi Rosé nhận xét rằng cô "không biết khán giả có thích cô hát không" và cô cảm thấy "hạnh phúc và nhẹ nhõm" trước kết quả khả quan.[5] Rosé sau đó xuất hiện với tư cách là nghệ sĩ khách mời biểu diễn trong mùa thứ hai của Fantastic Duo. Các nhân viên sản xuất của chương trình nói rằng sự xuất hiện của cô nhằm "tiết lộ sức hấp dẫn về giọng hát của Rosé, khác biệt với Blackpink".[15]

2021: R

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2020, YG Entertainment thông báo rằng Rosé sẽ ra mắt solo vào năm 2021, sau khi phát hành album phòng thu đầu tay của Blackpink.[16] Vào ngày 30 tháng 12 năm 2020, trong một cuộc phỏng vấn với Naver, Rosé tiết lộ rằng quá trình quay video âm nhạc đầu tay của cô sẽ bắt đầu vào giữa tháng 1 năm 2021.[17] Vào ngày 26 tháng 1 năm 2021, YG Entertainment đã phát hành một đoạn teaser quảng bá cho màn ra mắt solo của Rosé đồng thời thông báo rằng tựa đề và các bài hát phụ sẽ được tiết lộ thông qua Blackpink Livestream Concert: The Show vào ngày 31 tháng 1 năm 2021.[18][19] Ngay sau khi trình diễn, ca khúc solo của Rosé có tựa đề “Gone” đã nhận được phản hồi tích cực từ trang tin Naver của Hàn Quốc.[20]

Album đĩa đơn đầu tay của Rosé, mang tên R, được phát hành vào ngày 12 tháng 3 năm 2021.[21] Sau khi phát hành, với 41,6 triệu lượt xem trong 24 giờ đầu tiên của đĩa đơn chủ đạo "On the Ground", cô hiện đang giữ kỷ lục video âm nhạc Hàn Quốc được xem nhiều nhất của một nghệ sĩ solo trong 24 giờ sau khi phá vỡ kỷ lục gần 8 năm từ "Gentleman" của Psy.[22] "On the Ground" đạt vị trí thứ 70 trên Billboard Hot 100, trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất của một nữ ca sĩ solo Hàn Quốc tại Mỹ. Bài hát cũng ra mắt và đạt vị trí số 1 trên cả Global 200 và Global Excl, trở thành bài hát đầu tiên của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc làm được như vậy trong lịch sử của bảng xếp hạng.[23] R cũng lập kỷ lục doanh thu tuần đầu tiên cao nhất của một nữ ca sĩ solo Hàn Quốc với 448.089 bản được bán ra.[24] Vào ngày 24 tháng 3, Rosé đã nhận được chiến thắng trên chương trình âm nhạc đầu tiên với tư cách là nghệ sĩ solo với đĩa đơn "On the Ground" tại Show Champion.[25][26]

Giọng hát của Rosé nhận được sự công nhận trong ngành công nghiệp K-pop vì âm sắc giọng hát khác biệt, sau khi cô ra mắt với tư cách là thành viên của Blackpink.[27] Sau màn trình diễn của Rosé trong một tập của Fantastic Duo 2, ca sĩ Hàn Quốc Gummy, người được Rosé coi là hình mẫu âm nhạc,[15] đã nói rằng "Giọng hát của Rosé rất độc đáo, đó là chất giọng mà giới trẻ yêu thích.[28]

Thông qua một cuộc phỏng vấn trên đài phát thanh, Rosé đã trích dẫn Taeyang của Big Bang là hình mẫu âm nhạc lớn nhất của cô.[29] Là một nhạc sĩ, Rosé cũng coi ca sĩ người Mỹ Tori Kelly là nguồn cảm hứng cho phong cách âm nhạc của mình.[30]

Năm 2018, Rosé và thành viên cùng nhóm Jisoo được chọn làm người mẫu quảng cáo cho thương hiệu mỹ phẩm Kiss Me của Hàn Quốc.[31] Vào tháng 10 năm 2019, Rosé được tiết lộ là người mẫu quảng cáo cho trò chơi điện tử Perfect World Mobile.[32] Năm 2020, Rosé được Anthony Vaccarello bổ nhiệm làm đại sứ toàn cầu cho Saint Laurent, trở thành đại sứ toàn cầu đầu tiên sau 59 năm thành lập của hãng.[33] Cô cũng là gương mặt toàn cầu cho chiến dịch mùa thu năm 2020 của Yves Saint Laurent.[34] Năm 2021, Rosé trở thành nàng thơ và đại sứ cho thương hiệu mỹ phẩm cao cấp Yves Saint Laurent Beauté.[35] Tháng 4 năm 2021, Tiffany & Co. thông báo Rosé trở thành đại sứ toàn cầu của hãng thông qua chiến dịch Tiffany HardWear 2021.

Tính đến tháng 1 năm 2021, Rosé là người Hàn Quốc được theo dõi nhiều thứ ba trên Instagram, với hơn 43,8 triệu người theo dõi.[36] Từ năm 2018, cô đã xuất hiện trong danh sách nữ nhân vật nổi tiếng của Viện Nghiên cứu Kinh doanh Hàn Quốc,[37] một bảng xếp hạng theo dõi những người nổi tiếng ở Hàn Quốc có lượt tìm kiếm và tương tác trực tuyến nhiều nhất, trước đó cô đã lọt vào top 10.[38]

Sau thành công với màn ra mắt solo, Rosé được “chọn mặt gửi vàng” trở thành người mẫu trang bìa của tạp chí thời trang danh tiếng Australia.

Trang Vogue Australia đã đăng tải bộ hình của Rosé xuất hiện trên tạp chí này với tư cách là gương mặt trang bìa số tháng 4. Rosé được khen xinh đẹp, nữ tính trong bộ ảnh mới.[39]

Ngày 13 tháng 9 năm 2021, Rosé trở thành 1 trong số những ca sĩ K-Pop đầu tiên dự sự kiện Met Gala nổi tiếng cùng với CL. Cô tham dự sự kiện cùng giám đốc sáng tạo của Yves Saint Laurent, Anthony Vaccarello.[40]

Xem thêm: Danh sách đĩa nhạc của Blackpink

Tựa đề Thông tin album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận HQ
CRO[41]R
  • Phát hành: 12 tháng 3 năm 2021
  • Hãng đĩa: YG, Interscope
  • Định dạng: CD, tải xuống kỹ thuật số, đĩa than
2 10
  • HQ: 609,284[42]
  • TQ: 1,709,571[43]
  • KMCA: 2x   Bạch kim[44]
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album Hàn Úc
[45] Anh
[46] CAN
[47] Mỹ
[48]Gaon
[49] Hot
[50]"On the Ground" "Gone"
2021 4 CTB 31 43 35 70
  • Toàn cầu: 29,000[51]
R
6 5 63 77 Toàn cầu: 25,000[51]
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album KOR Gaon
[11] Hot
[12]"Without You" [결국; Gyeolguk]
[G-Dragon hợp tác với Rosé][a]
2012 10 15
  • HQ: 646,074[52]
One of a Kind

  1. ^ Được ghi là "? từ nhóm nhạc nữ mới của YG" tại thời điểm phát hành.[52]

Năm Nghệ sĩ Bài hát Album Ghi chú Nguồn.
2021 Rosé "On the Ground" R Đồng sáng tác [53]
"Gone"

Bài chi tiết: Danh sách giải thưởng và đề cử của Blackpink

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết Quả Nguồn
2021 Joox Malaysia Top Music Awards 5 bản hit Kpop hàng đầu [Nửa đầu năm] Gone Đoạt giải [54]
On the Ground [55]
Mnet Asian Music Awards Màn trình diễn xuất sắc nhất - Solo [56]
Ca khúc của năm Đề cử [57]
Nghệ sĩ của năm Rosé [58]
Khoảnh khắc tik tok được yêu thích [59]
Top 10 do người hâm mộ toàn thế giới chọn lựa [60]
Nữ ca sĩ xuất sắc nhất [61]
Melon Music Awards Nữ ca sĩ xuất sắc nhất [62]
Ca khúc của năm On the Ground
Người nổi tiếng do cư dân mạng chọn lựa Rosé
Top 10 nghệ sĩ
Weibo Starlight Awards Đại sảnh danh vọng ánh sao Weibo[Hàn Quốc] Đoạt giải [63]
BreakTudo Awards Phát hiện quốc tế [64]
MTV Millennial Awards Thống trị Kpop Đề cử [65]
Brand of the Year Awards[A] Nữ ca sĩ solo [66]
Nickelodeon Mexico Kids' Choice Awards Bom tấn của Kpop [67]
The Fact Music Awards Người hâm mộ và ngôi sao chọn lựa [Cá nhân] [68]
MTV Europe Music Awards Xuất sắc nhất Kpop [69]
Premios Cultura Asiática Nghệ sĩ solo Kpop xuất sắc nhất [70]
Asian Pop Music Awards[B] Bản thu âm của năm [Nước ngoài] On the Ground [72]
Ca khúc của năm [Nước ngoài]
Nữ ca sĩ xuất sắc nhất [Nước ngoài] R
2022 Gaon Chart Music Awards Album của năm - Quý 2 [73]
Giải thưởng bình chọn toàn cầu của mubeat - Nữ Rosé [74]
Ca khúc của năm - Tháng 3 On the Ground [75]
Golden Disc Awards Nhạc số xuất sắc nhất [Bonsang] [76]
Hanteo Music Awards Nghệ sĩ - Solo nữ Rosé [77]
Korea First Brand Awards[C] Nữ ca sĩ solo xuất sắc nhất [79]
Seoul Music Awards Làn sóng Kpop [80]
Độ nổi tiếng
Bonsang R
Năm Ngày Bài hát
2021 24 tháng 3 "On The Ground"
Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 25 tháng 3 "On The Ground"
9 tháng 4 7483
Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 26 tháng 3 "On The Ground" 6897
Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 27 tháng 3 "On The Ground" 8394
Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 28 tháng 3 "On The Ground" 8351
Tên tổ chức kỷ lục, năm kỷ lục được trao tặng, tên kỷ lục và tên người giữ kỷ lục Tổ chức Năm Kỷ lục Tác phẩm đạt kỷ lục Ref. Guinness World Records
2021 Nghệ sĩ đầu tiên đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Global với tư cách là nghệ sĩ solo và là thành viên của nhóm nhạc "On the Ground" [81]
Video âm nhạc được xem nhiều nhất trên YouTube trong 24 giờ của một nghệ sĩ solo K-pop

  1. ^ Herman, Tamar [ngày 22 tháng 10 năm 2018]. “BLACKPINK Sign With Interscope Records & UMG in Global Partnership With YG Entertainment: Exclusive”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ “Thông tin Profile Rosé – Thành viên nhóm nhạc BLACKPINK”. kprofiles.info. 18 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ “BLΛƆKPIИK on Instagram: "#BLACKPINK #블랙핑크 #ROSÉ #로제 #HAPPYBIRTHDAY #2018_02_11 #YG"”. Instagram [bằng tiếng Anh]. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ FAMILY, YG [ngày 10 tháng 2 năm 2018]. “HAPPY BIRTHDAY ROSÉ#BLACKPINK #블랙핑크#2018_02_11 #HBD #로제pic.twitter.com/AJEnRLeSyD”. @ygent_official [bằng tiếng Anh]. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ a b Kim, Nemo [ngày 12 tháng 9 năm 2018]. “Rose from Blackpink – New Zealand-born K-pop singer with the unique voice and difficult dance moves”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ a b c d Wilder, Gabriel [ngày 27 tháng 6 năm 2017]. “BlackPink's Rose: How a joke turned into K-pop stardom for an Australian singer”. The Sydney Morning Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  7. ^ a b c Li, Caspar [ngày 11 tháng 2 năm 2019]. “4 things to know about K-pop star Rose, BLACKPINK's high-note singer”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  8. ^ Moon, Kat [ngày 4 tháng 4 năm 2019]. “Everything to Know About K-Pop Group BLACKPINK”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  9. ^ Ji, Seung-hoon [ngày 7 tháng 7 năm 2018]. “[Y기획②]멤버를 알면 '진짜' 블랙핑크가 보인다”. YTN [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ Lim, Soo-yeon [ngày 17 tháng 8 năm 2016]. “블랙핑크, 지난 6년의 데뷔사”. Ize [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  11. ^ a b “2012년 39주차 Digital Chart” [bằng tiếng Hàn]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  12. ^ a b “G-Dragon Korea K-Pop Hot 100 Chart History”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ Sung, Mi-kyung [ngày 22 tháng 6 năm 2016]. “YG, 새 걸그룹 네번째 멤버 로제 공개..호주 출신 실력파..'강렬'”. Osen [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ Benjamin, Jeff [ngày 16 tháng 8 năm 2016]. “Blackpink's Major Debut: New K-Pop Girl Group Lands No. 1 & 2 on World Digital Songs Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  15. ^ a b Park, Chan-soo [ngày 4 tháng 8 năm 2017]. “[Oh!쎈 컷]'판듀2' 로제 "YG오디션, 400:1 경쟁 뚫고 합격"”. Osen [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  16. ^ “YG, "ROSÉ·LISA·JISOO Will Release Solo Tracks… Will Start Releasing in Sequential Order After the Release of BLACKPINK's Full-Length Album in September"”. YG Entertainment. YG Entertainment. ngày 2 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  17. ^ “[단독] 블랙핑크 로제, 드디어 솔로출격..1월중순 뮤비 촬영 '콘서트+앨범준비 열일'”. n.news.naver.com [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  18. ^ “Blackpink's Rosé Teases Her Solo Music Ahead of Their Livestream Concert”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  19. ^ Jeong, Hee-yeon [ngày 26 tháng 1 năm 2021]. “블랙핑크 로제, 솔로 티저 영상 공개”. Dong-A Sports [bằng tiếng Hàn]. Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  20. ^ “블랙핑크 로제, 핫팬츠 입고 늘씬 몸매 자랑…러블리+섹시한 매력까지”. n.news.naver.com [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  21. ^ “Blackpink's Rosé Reveals Solo Debut Release Date”. Billboard [bằng tiếng Anh]. ngày 1 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2021.
  22. ^ “블랙핑크 로제, 유튜브 24시간 조회수 신기록 [공식]”. Sports Dongha [bằng tiếng Hàn]. ngày 16 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  23. ^ “Rosé's 'On the Ground' Blasts In Atop Both Billboard Global Charts”. Billboard. ngày 22 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2021.
  24. ^ Ko, Seung-hee [ngày 23 tháng 3 năm 2021]. “로제, 솔로앨범 초동 44만장 집계…女 솔로 최고 기록”. Herald Kyungje [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  25. ^ Lee, Da-gyeom [ngày 24 tháng 3 năm 2021]. “블랙핑크 로제, '쇼 챔피언' 1위...임영웅→브브걸 넘었다”. MK [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  26. ^ "Tân binh khủng long" Rosé [BLACKPINK] cuối cùng cũng có chiếc cúp âm nhạc đầu tiên trong sự nghiệp”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
  27. ^ Lee, So-dam [ngày 22 tháng 11 năm 2017]. “[화보] 블랙핑크 로제 "목소리 특이한 줄 몰랐다..선물 받은 기분"”. Osen [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  28. ^ 블랙핑크 로제, 거미 선배 앞 떨리는 열창 ‘Irreplaceable’ 《Fantastic Duo 2》 판타스틱 듀오 2 EP19 [video] [Television show] [bằng tiếng Hàn]. YouTube: SBS. ngày 6 tháng 8 năm 2017. Sự kiện xảy ra vào lúc 2:30. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  29. ^ Cho, Eun-sol [ngày 29 tháng 6 năm 2017]. “ 블랙핑크의 음색 대통령, 로제의 롤모델은 누구!?”. imbc. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  30. ^ “Interview with Rosé of Blackpink: Ceci Magazine”. Ceci Magazine [bằng tiếng Hàn]. Seoul.
  31. ^ Kim, Na-yoo [ngày 27 tháng 9 năm 2018]. “블랙핑크 지수X로제, 메이크업 브랜드 모델 발탁..트렌디 매력UP”. The Korea Herald [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  32. ^ “Blackpink's Rosé revealed as the face of MMORPG Perfect World”. ONE Esports [bằng tiếng Anh]. ngày 20 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  33. ^ Pike, Naomi [ngày 3 tháng 7 năm 2020]. “Blackpink's Rosé Is A Saint Laurent Ambassador For A New Era”. Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  34. ^ Aniftos, Rania [ngày 30 tháng 6 năm 2020]. “Blackpink's Rosé Stuns in New YSL Campaign”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  35. ^ Lee, Jung-bum [ngày 5 tháng 1 năm 2021]. “'입생로랑 뷰티 NEW뮤즈' 블랙핑크 로제, 시선을 사로잡는 여신美”. X Sports News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  36. ^ “인스타그램 "올해 韓 트렌드는 '공감'…팔로워 상위 10위는 모두 아이돌"”. Chosun Biz. Naver. ngày 16 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  37. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2018년 8월 빅데이터 분석결과...1위 레드벨벳 슬기, 2위 블랙핑크 제니, 3위 마마무…” [bằng tiếng Hàn]. Korean Business Research Institute. ngày 19 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  38. ^ “[브랜드평판] 걸그룹 개인 브랜드 2019년 2월 빅데이터 분석결과...1위 블랙핑크 제니, 2위 여자친구 소원, 3위 트와이…” [bằng tiếng Hàn]. Korean Business Research Institute. ngày 17 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  39. ^ Linh Phương [ngày 4 tháng 4 năm 2021]. “Rosé [BlackPink] được khen đẹp trong bộ ảnh mới”. Zingnews.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2021. Truy cập 5 tháng 4 năm 2021.
  40. ^ Linh Chi [14 tháng 9 năm 2021]. “Rosé Blackpink đọ sắc cùng dàn sao lộng lẫy tại Met Gala 2021”. Lao động. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2021. Truy cập 15 tháng 9 năm 2021.
  41. ^ “List of sales 20 week 2021 [10.05.2021 - 16 May 2021.]” [bằng tiếng Croatian]. HDU. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  42. ^ R Sales:
    • 2021년 5월 Album Chart [May 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
    • 2021년 상반기 Album Chart [First Half of 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
    • "2021년 10월 Album Chart" [October 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  43. ^ Cumulative Sales of -R- in China:
    • “–R–”. QQ音乐. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
    • “–R–”. KuGou. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
    • “–R–”. Kuwo. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  44. ^ “가온 인증: 누적판매량 인증” [Gaon Certification: Albums] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Music Chart. 11 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  45. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 22 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
  46. ^ “Rosé | full Official Chart History”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
  47. ^ “Billboard Canadian Hot 100 Chart: ngày 27 tháng 3 năm 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  48. ^ @billboardcharts [ngày 22 tháng 3 năm 2021]. “#ROSÉ's "On The Ground" debuts at No. 70 on this week's #Hot100” [Tweet]. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021 – qua Twitter.
  49. ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Music Chart [bằng tiếng Hàn]. Korea Music Content Association [KMCA]. Bản gốc lưu trữ 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập 25 tháng 3 năm 2021.
    • “On the Ground + Gone”. Gaon. 25 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  50. ^ KBillboard K-pop Hot 100:
  51. ^ a b Trust, Gary [ngày 22 tháng 3 năm 2021]. “Rose's 'On the Ground' Blasts In Atop Both Billboard Global Charts”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  52. ^ a b “Gaon Download Chart of 2012”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  53. ^ “BLACKPINK's Rosé Gets Fancy for 'On the Ground' Music Video Teaser”. Billboard [bằng tiếng Anh]. ngày 8 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2021.
  54. ^ “Congratulations to #Rose for winning our JOOX Top Music Awards [Mid Year] 2021 as Top 5 K-Pop Hits for #OnTheGround!”. Facebook. Joox Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  55. ^ “Congratulations to #Rose for winning our JOOX Top Music Awards [Mid Year] 2021 as Top 5 K-Pop Hits for #Gone!”. Facebook. Joox Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  56. ^ Lee Jae-hoon [11 tháng 12 năm 2021]. “방탄소년단, 불참에도 '2021 MAMA' 8관왕...4개 대상 싹쓸이[종합]” [BTS wins 8 trophies at '2021 MAMA' despite not attending...Sweep all 4 targets [Comprehensive]] [bằng tiếng Hàn]. Newsis. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
  57. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave [bằng tiếng Anh]. Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  58. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave [bằng tiếng Anh]. Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  59. ^ “Here's how you can vote for your TikTok Favorite Moment at the 2021 Mnet Asian Music Awards – BTS, aespa, TWICE, ITZY, TXT, SEVENTEEN, and more”. Bandwagon Asia. 25 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
  60. ^ “2021 MAMA Nominees – Nominees for 2021 MAMA”. Mwave [bằng tiếng Anh]. Mnet Asian Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2021.
  61. ^ Chin, Carmen [3 tháng 11 năm 2021]. “BTS, IU and more lead the nominations for the 2021 Mnet Asian Music Awards”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
  62. ^ “MMA 2021: cómo votar por tu favorito en los MelOn MusiAwards” [MMA 2021: How to vote for your favorite at the MelOn Music Awards]. La República [bằng tiếng Tây Ban Nha]. 8 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2021.
  63. ^ “微博星耀盛典”. Weibo [bằng tiếng Trung]. ngày 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  64. ^ “BreakTudo Awards 2021 – Veja quem são os indicados!” [BreakTudo Awards 2021 – See who the nominees are!]. BreakTudo [bằng tiếng Bồ Đào Nha]. ngày 29 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  65. ^ “La lista completa de los nominados a los Premios MTV MIAW 2021”. Uno TV [bằng tiếng Tây Ban Nha]. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  66. ^ “2021 올해의 브랜드 대상” [2021 Brand of the Year Grand Prize]. Brand of the Year [bằng tiếng Hàn]. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  67. ^ “¡Cómo Votar En Los KCA México 2021!” [PDF]. MTV South Services [bằng tiếng Spanish]. 29 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ [PDF] bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |= [trợ giúp]Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  68. ^ “팬앤스타 초이스 개인” [Fan N Star Choice Award – Individual]. The Fact Music Awards [bằng tiếng Hàn]. ngày 9 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  69. ^ Grein, Paul [20 tháng 10 năm 2021]. “Justin Bieber Leads 2021 MTV EMA Nominations”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  70. ^ LR, Redacción [21 tháng 12 năm 2021]. “Premios Cultura Asiática 2021: cómo votar para mejor solista de K-pop”. larepublica.pe [bằng tiếng Tây Ban Nha]. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  71. ^ “2020亚洲流行音乐大奖结果出炉 林俊杰获5奖成最大赢家”. VCT News [bằng tiếng Chinese]. 28 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ [liên kết]
  72. ^ “【APMA 2021】亚洲流行音乐大奖2021年度入围名单” [[APMA 2021] Asian Pop Music Awards 2021 shortlist]. Weibo [bằng tiếng Trung]. 30 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  73. ^ 11th Gaon Chart Music Awards 올해의 가수(오프라인앨범)후보자 [11th Gaon Chart Music Awards [Album of the Year] Nominees] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Chart Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021.
  74. ^ “Nominee selection criteria for Mubeat Global Choice Awards with Gaon”. Mubeat. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  75. ^ 11th Gaon Chart Music Awards 올해의 가수(디지털음원)후보자 [11th Gaon Chart Music Awards [Song of the Year] Nominees] [bằng tiếng Hàn]. Gaon Chart Music Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2021.
  76. ^ “Nominees – Digital Song Division”. Golden Disc Awards. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  77. ^ “[NOTICE] 2021 HANTEO MUSIC AWARDS Artist Award”. Hanteo. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  78. ^ Kang, Mi-hwa [17 tháng 12 năm 2019]. [영상M] 오마이걸, 2020년 기대되는 '여자아이돌' [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
  79. ^ “2022 대한민국 퍼스트브랜드 대상 소비자 조사” [2022 Consumer Survey for Korea's First Brands]. Korea First Brands [bằng tiếng Hàn]. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
  80. ^ “The 31st Seoul Music Awards”. Seoul Music Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  81. ^ Dominic Punt [ngày 9 tháng 4 năm 2021]. “BLACKPINK's Rosé begins solo career by smashing two world records”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Rosé [ca sĩ].
  • Rosé trên Instagram
  • Rosé trên Sina Weibo


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng tương ứng, hoặc thẻ đóng bị thiếu

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Rosé_[ca_sĩ]&oldid=68221760”

Video liên quan

Chủ Đề