Na2so4 la gi
Dung dịch uống: Không uống trực tiếp mà phải pha loãng và uống thêm một lượng nước như trong hướng dẫn. Uống trực tiếp dung dịch không pha loãng có thể làm tăng nguy cơ buồn nôn, nôn mửa, mất nước và rối loạn điện giải. Nguy cơ rối loạn cân bằng nước và điện giải, rối loạn nhịp tim, co giật và suy thận. Vì vậy tất cả bệnh nhân uống đủ nước trước, trong và sau khi sử dụng thuốc; nếu bệnh nhân bị nôn nhiều hoặc có dấu hiệu bị mất nước, cân nhắc thực hiện xét nghiệm sau nội soi đại tràng (chất điện giải, creatinin, BUN). Điều chỉnh các rối loạn cân bằng nước và điện giải trước khi dùng thuốc. Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có bệnh lý hoặc đang dùng thuốc có thể gây rối loạn điện giải. Nguy cơ rối loạn nhịp tim nghiêm trọng liên quan đến sử dụng các sản phẩm nhuận tràng thẩm thấu chứa ion nên thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có nguy cơ rối loạn nhịp tim (tiền sử kéo dài khoảng QT, loạn nhịp không kiểm soát, nhồi máu cơ tim gần đây, đau thắt ngực không ổn định, suy tim sung huyết, bệnh cơ tim). Nguy cơ co giật, tăng trương lực toàn thân và/hoặc mất ý thức ở những bệnh nhân không có tiền sử động kinh. Các trường hợp co giật có liên quan đến bất thường điện giải (hạ natri máu, hạ kali máu, hạ calci huyết và hạ magie máu) và nồng độ thẩm thấu huyết thanh thấp. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử co giật và ở những bệnh nhân có nguy cơ co giật cao như bệnh nhân dùng thuốc giảm ngưỡng co giật (ví dụ thuốc chống trầm cảm ba vòng), bệnh nhân cai rượu hoặc benzodiazepine, bệnh nhân bị hạ natri máu. Bệnh nhân suy thận hoặc đang dùng các thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận (thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc kháng viêm không steroid): Sử dụng thận trọng, đảm bảo uống đủ nước và theo dõi thường xuyên các chỉ số lâm sàng.
|