Ngành công nghệ là gì

Công nghệ thông tin là gì? Học những gì?

Là ngành học mang tính ổn định về cơ hội nghề nghiệp nên kỳ tuyển sinh hàng năm, ngành Công nghệ thông tin luôn là một trong những ngành có lượng lớn thí sinh đăng ký xét tuyển. Việc hiểu rõ theo ngành Công nghệ thông tin là gì? Học những gì ? sẽ giúp các bạn lựa chọn đúng đắn để khởi đầu tương lai với nghề này. Đây là mối băn khoăn hoàn toàn dễ hiểu, vì để học tốt và thành công trong bất cứ ngành nghề nào, việc hiểu rõ nghề nghiệp mình sẽ theo đuổi là vấn đề vô cùng quan trọng.


Công nghệ thông tin là gì?

Công nghệ thông tin [IT – Information Technology] là một thuật ngữ bao gồm phần mềm, mạng lưới internet, hệ thống máy tính sử dụng cho việc phân phối và xử lý dữ liệu, trao đổi, lưu trữ và sử dụng thông tin dưới hình thức khác nhau.

Một cách dễ hiểu hơn, Công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ hiện đại vào việc tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin.

Hiện nay, Công nghệ thông tin thường phân chia thành các ngành phổ biến như: Khoa học máy tính, Kỹ thuật máy tính, Hệ thống thông tin, Truyền thông và mạng máy tính, Kỹ thuật phần mềm, Tin học ứng dụng.

Ngày nay, Công nghệ thông tin được sở dụng phổ biến trong mọi lĩnh vực kinh tế. Các dịch vụ cốt lõi để giúp thực thi các chiến lược kinh doanh đó là: quá trình tự động kinh doanh, cung cấp thông tin, kết nối với khách hàng và các công cụ sản xuất.

Ngành Công nghệ thông tin học những gì?

Học ngành Công nghệ thông tin, sinh viên được trang bị các kiến thức nền tảng về khoa học tự nhiên, kiến thức cơ bản như mạng máy tính, hệ thống thông tin, lập trình, phần mềm… Đồng thời chương trình đào tạo sẽ đi sâu vào các chuyên ngành phù hợp với năng lực, sở thích như Công nghệ phần mềm, Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin, An toàn thông tin, Truyền thông và mạng máy tính ...


Đi sâu vào các chuyên ngành này, các bạn sẽ có cơ hội tiếp cận những kiến thức liên quan đến nghiên cứu phát triển, gia công hay ứng dụng hệ thống phần mềm; kiến thức về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của hệ thống máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính; kiến thức về bảo mật hệ thống thông tin....Ra trường đảm bảo khả năng thực hành nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu công việc ở từng lĩnh vực cụ thể.

Bên cạnh đó, tại Trường Cao đẳng Đại Việt Sài Gòn, các bạn sinh viên còn được chú trọng phát triển kiến thức chuyên môn và những kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp về sau: kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng thuyết trình, tăng cường ngoại ngữ, các kỹ năng nghề nghiệp, tham gia quá trình thực tập thực tế tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Sài Gòn và các tỉnh lân cận.

Với nền móng kiến thức, kỹ sư hay cử nhân công nghệ thông tin hoàn toàn tự tin hòa nhập vào môi trường làm việc hiện đại, năng động, góp phần vào sự phát triển của nền công nghệ nước nhà.

Từ những thông tin bài viết vừa cung cấp, tin chắc rằng các bạn đã có thể trả lời cho câu hỏi “Ngành Công nghệ thông tin là gì? Học những gì?”. Đây sẽ là tiền đề quan trọng để các bạn để có những lựa chọn đúng đắn, phù hợp cho tương lai của mình.

Môi trường làm việc

Môi trường làm việc trong ngành CNTT rất đa dạng với nhu cầu nhân lực rất lớn. Ngoài những công ty chuyên về tin học, hiện nay hầu như mọi tổ chức, cơ quan đều sử dụng hệ thống máy vi tính và cần người có chuyên môn về CNTT. Ngoài ra, bạn cũng có thể cùng với một số đồng nghiệp khác lập ra một nhóm hay công ty của riêng mình. CNTT có mặt ở khắp nơi, hiện diện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là ngành được đầu tư và chú trọng ở mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam.

Nếu bạn yêu thích lĩnh vực Công nghệ thông tin thì trường Cao đẳng Đại Việt Sài Gòn là một lựa chọn uy tín để bạn có thể trải nghiệm và thực hiện ước muốn của mình, với bề dày kinh nghiệm đào tạo trong lĩnh vực Công nghệ thông tin trên 15 năm, cựu sinh viên lĩnh vực Công nghệ thông tin của trường đã có mặt ở hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp khắp cả nước.

HỆ THỐNG GIÁO DỤC ĐẠI VIỆT

- Trường Cao đẳng Đại Việt Sài Gòn

Tại Phú Nhuận: Số 12 Hoàng Minh Giám, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. HCM

ĐT: [08] 38475.333 - 38476.333 - Hotline: 0124.4446.999 - 0129.7673.999

Tại Gò Vấp: Số 381 Nguyễn Oanh, P. 17, Quận  Gò Vấp, TP. HCM

ĐT: [08] 3984.8827 - 3984.8826 - Hotline: 0124.4447.999

Email: 

Website: www.daivietsaigon.edu.vn

Fanpage: truongcaodangdaivietsaigon

- Trường Trung cấp Đại Việt TP HCM

Tại Thủ Đức :Số 01 Đoàn Kết, Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức, TP. HCM

ĐT: [08] 3722.0915 - Hotline: 0124.4445.999 - 0124.4447.999

Tại Q3: Số 70 Bà huyện Thanh Quan, P. 7, Quận 3, TP.HCM

ĐT: [08] 3508.5578 - Hotline: 0124.4445.999

Fanpage: trungcapdaiviettphcm

Website: www.truongdaiviet.edu.vn

- Trường Trung cấp Đại Việt TP CầnThơ

Số 390 Cách Mạnh Tháng 8, P. Bùi Hữu Nghĩa, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ

ĐT : [0710]  625.7555 - 625.2510 - Hotline: 0129.7671.999 - 0129.7670.999

Email: 

Website: www.daivietcantho.edu.vn

Fanpage: truongtcdvct

- Trường Cao đẳng Đại Việt Đà Nẵng

Số 65 Nguyễn Lộ Trạch, P. Hòa Cường Nam, Quận  Hải Châu, TP Đà Nẵng

ĐT : [0236] 3644.997 - 3644.999 - Hotline: 0127.8554.999

Email: 

Website: www.daivietdanang.edu.vn

Fanpage: truongcaodangdaivietdanang

Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến,chế tác,chế phẩm" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo cho cuộc sống loài người trong sinh hoạt. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật. Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô lớn, sản phẩm [có thể là phi vật thể] tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí, v.v.. - Ngành công nghiệp khác với ngành nông nghiệp ở chỗ: Ngành nông nghiệp kết hợp lao động của con người, với quá trình phát triển tự nhiên của sinh vật để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. 

Trong quá trình làm ra sản phẩm, sức lao động của con người chỉ làm tăng thêm sức dinh dưỡng của sản phẩm nông nghiệp chứ không làm thay đổi cơ cấu, tính chất, hình thái, công dụng của sản phẩm như trong ngành công nghiệp.

- Ngành công nghiệp khác với ngành xây dựng cơ bản ở chỗ:

Ngành công nghiệp chủ yếu là khai thác và chế biến, còn ngành xây dựng cơ bản thì chủ yếu là xây và lắp. 

Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản ở trên một địa điểm nhất định, địa điểm sản xuất đồng thời cũng là địa điểm tiêu dùng, địa điểm sản xuất thay đổi khi sản phẩm đã hoàn thành. 

Sản phẩm của ngành công nghiệp thì có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác, địa điểm sản xuất tương đối ổn định.

Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản sản xuất đơn chiếc, mỗi lần sản xuất lại phải thiết kế và thi công. 

Sản phẩm của ngành công nghiệp thì có thể sản xuất hàng loạt lớn, qui trình kĩ thuật sản xuất tương đối ổn định.

- Ngành công nghiệp khác với ngành vận tải hàng hóa ở chỗ:

Ngành công nghiệp làm ra sản phẩm mới cho xã hội, còn ngành vận tải hàng hóa không làm ra sản phẩm mới cho xã hội mà chỉ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm.

- Ngành công nghiệp khác với ngành thương nghiệp và ăn uống công cộng ở chỗ:

Ngành thương nghiệp không khai thác, chế biến hoặc sửa chữa sản phẩm của xã hội như ngành công nghiệp mà chỉ làm nhiệm vụ phân phối và tiêu thụ hàng hóa.

- Ngành công nghiệp khác với ngành phục vụ công cộng và phục vụ sinh hoạt ở chỗ:

Ngành phục vụ công cộng và phục vụ sinh hoạt không làm ra sản phẩm cho xã hội, mà chỉ phục vụ trực tiếp cho đời sống của con người. 

Ví dụ: các cơ sở cắt tóc, giặt là quần áo, nhiếp ảnh, trồng răng, vẽ truyền thần, khắc dấu, đánh máy thuê, thay thùng vệ sinh, các tổ chức phụ trách việc cung cấp điện nước, chăm sóc vườn hoa, v.v…. đều thuộc ngành phục vụ công cộng và phục vụ sinh hoạt mà không thuộc ngành công nghiệp.


  Người đăng: chiu Time: 2021-12-09 19:21:35

Công nghệ là một sản phẩm hoặc giải pháp được tạo thành từ một bộ công cụ, phương pháp và kỹ thuật được thiết kế để giải quyết vấn đề.

Nói chung, công nghệ gắn liền với kiến ​​thức khoa học và kỹ thuật; tuy nhiên, công nghệ là bất kỳ khái niệm nào có thể tạo điều kiện cho cuộc sống trong xã hội, hoặc cho phép thỏa mãn nhu cầu hoặc nhu cầu cá nhân hoặc tập thể, được điều chỉnh theo yêu cầu của một thời điểm cụ thể.

Về nguồn gốc từ nguyên của nó, công nghệ từ có nghĩa là "nghiên cứu về kỹ thuật". Tôi xuất phát từ tiếng Hy Lạp τεχνολογία [ tejnología ], trong đó bao gồm τέχνη [techne] , có nghĩa là "nghệ thuật, nghệ thuật, thủ công , " và λόγος [logos ], "Nghiên cứu điều trị".

Mặt khác, công nghệ cũng đề cập đến ngành khoa học tập trung vào nghiên cứu, nghiên cứu, phát triển và đổi mới kỹ thuật và quy trình, thiết bị và công cụ được sử dụng để chuyển đổi nguyên liệu thô thành vật thể hoặc hàng hóa hữu ích. thực hành.

Tại thời điểm này, điều quan trọng là phải nhấn mạnh rằng kỹ thuật này là tập hợp các kiến ​​thức, kỹ năng và quy tắc kỹ thuật được sử dụng để thu được kết quả. Về phần mình, công nghệ là phương tiện, nghĩa là, nó là mối liên kết giữa cách thức, được giải quyết bằng kỹ thuật và lý do tại sao.

Các thuật ngữ sau đây có thể được sử dụng làm từ đồng nghĩa cho công nghệ từ: khoa học ứng dụng, kiến ​​thức, kỹ thuật, trong số những thứ khác.

Hiện nay, việc phân loại công nghệ theo hai loại được công nhận: công nghệ cứng và công nghệ mềm.

Xem thêm

Công nghệ cứng

Nó là bất kỳ sản phẩm, giải pháp hoặc thành phần hữu hình nào mà sự sáng tạo của chúng xuất phát từ sự biến đổi của vật liệu. Các bộ phận phần cứng và máy móc công nghiệp là một ví dụ điển hình của công nghệ cứng.

Để một công nghệ được coi là khó, nó phải đáp ứng các đặc điểm sau:

  • Nó phải được đổi mới: nếu sản phẩm được tạo ra không còn đáp ứng nhu cầu hiện tại, nó không thể được coi là công nghệ cứng. Nó phải mới lạ: nó phải đóng góp liên quan đến những gì đã được tạo ra. Nó có thể trở nên lỗi thời theo thời gian. nhanh: điều này đặc biệt áp dụng cho các phát triển trong lĩnh vực điện toán.

Nó yêu cầu bảo trì: nếu không, sản phẩm sẽ không thể đáp ứng nhu cầu mà nó được tạo ra.

Công nghệ mềm

Đó là tất cả các kiến ​​thức hoặc phương pháp đã được tạo ra để cải thiện tính năng động xã hội. Nó được gọi là bởi vì nó được tạo ra từ cái gọi là khoa học mềm, như tâm lý học, kinh tế, thư, thống kê, khoa học xã hội, v.v.

Vì chức năng của họ là tạo ra kiến ​​thức để hợp lý hóa các quy trình, họ có nhiều ứng dụng trong thế giới quản lý tài nguyên và kinh doanh.

Công nghệ mềm là điều cần thiết cho các loại công nghệ khác được tạo ra. Phần mềm, ví dụ, được coi là công nghệ mềm và rất cần thiết trong sự phát triển của phần cứng, đó là công nghệ cứng.

Những tiến bộ trong công nghệ

Công nghệ là chìa khóa trong tiến bộ kỹ thuật của loài người, theo nghĩa này, có thể chứng minh những tiến bộ công nghệ cụ thể và quan trọng tại các thời điểm khác nhau như:

Công nghệ nguyên thủy hoặc cổ điển: chúng dẫn đến việc phát hiện ra lửa, phát minh ra bánh xe hoặc chữ viết.

Các công nghệ thời trung cổ: bao gồm các phát minh quan trọng như báo in, phát triển công nghệ dẫn đường hoặc cải tiến công nghệ quân sự.

Công nghệ trong sản xuất: gần đây hơn, vào thế kỷ 18, sự phát triển công nghệ của các quy trình sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với Cách mạng Công nghiệp.

Công nghệ thông tin và truyền thông: trong thế kỷ 20, công nghệ phát triển trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, cũng như hướng tới các công nghệ tiên tiến, bao gồm sử dụng năng lượng hạt nhân, công nghệ nano, công nghệ sinh học, v.v.

Hiện nay, công nghệ được coi là tiên tiến và được phát minh gần đây, mang tên công nghệ tiên tiến . Nó được đặc trưng bởi giá cao và đại diện cho một sự đổi mới chống lại các công nghệ hiện có.

Những tiến bộ trong công nghệ hoặc đổi mới công nghệ mang lại điều kiện sống tốt hơn cho xã hội, trong khi lo lắng các vấn đề xã hội, như thất nghiệp do thay thế con người cho máy móc hoặc ô nhiễm môi trường, phát sinh là yếu tố tiêu cực, đòi hỏi kiểm soát liên tục và nghiêm ngặt.

Xem thêm:

  • 10 ví dụ về những đổi mới đã thay đổi thế giới 9 sáng kiến ​​công nghệ tuyệt vời nhất.

Công nghệ trong giáo dục

Một nhóm sinh viên nghiên cứu một tác phẩm nghệ thuật sử dụng thực tế tăng cường.

Công nghệ giáo dục hoặc ứng dụng vào giáo dục bao gồm tập hợp kiến ​​thức khoa học và sư phạm, gắn liền với phương pháp, kỹ thuật, phương tiện và công cụ, được áp dụng cho mục đích giảng dạy trong quá trình dạy-học.

Theo cách này, công nghệ giáo dục cung cấp cho giáo viên một loạt các công cụ có tính chất mô phạm, ở cấp độ lý thuyết hoặc vật chất, để ưu tiên và làm cho động lực dạy học hiệu quả hơn.

Vì lý do này, một sự nhấn mạnh quan trọng được đặt vào sự hỗ trợ được cung cấp bởi một nguồn lực vật chất như công nghệ nghe nhìn trong quá trình giáo dục, cũng như công nghệ kỹ thuật số.

Ví dụ, các phòng thí nghiệm ngôn ngữ, máy chiếu và phim đã được tạo ra, và việc sử dụng máy tính và điện thoại di động cũng được đưa vào, đây là những tài nguyên được sử dụng trong quá trình giảng dạy để tối ưu hóa kết quả của họ.

Hiện nay, ở một số trường, thực tế tăng cường đang được thực hiện cho mục đích sư phạm.

Công nghệ thông tin và truyền thông

Công nghệ thông tin và truyền thông, còn được gọi là CNTT, là một khái niệm đề cập đến nhiều nguồn lực công nghệ khác nhau, được phát triển từ điện toán, được sử dụng trong viễn thông.

Một số CNTT được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là mạng điện thoại di động, thiết bị di động [điện thoại, máy tính xách tay ], dịch vụ thư tín và trò chơi trực tuyến.

Khả năng tương tác qua mạng hoặc Internet của thiết bị như máy tính, điện thoại di động hoặc bất kỳ thiết bị điện tử nào khác có khả năng lưu trữ, xử lý và truyền thông tin, đã gây ra một cuộc cách mạng sâu sắc trong cách chúng ta truy cập, tạo ra và chúng tôi lan truyền thông tin.

Công nghệ sinh học

Công nghệ sinh học là một lĩnh vực nghiên cứu với cách tiếp cận đa ngành bao gồm các lĩnh vực sinh học, hóa học, di truyền học, virus học, nông học, kỹ thuật, y học và thú y. Công nghệ sinh học được ứng dụng trong nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm và dược phẩm, lâm nghiệp và y học.

Công nghệ sinh học liên quan đến việc sử dụng các sinh vật sống hoặc các hợp chất được chiết xuất từ ​​chúng để thu được hoặc sửa đổi một sản phẩm hoặc tiện ích cho con người.

Ví dụ, việc sản xuất sữa chua, phô mai hoặc đồ uống có cồn đòi hỏi các quy trình công nghệ sinh học như tạo ra men để có được một sản phẩm phù hợp với tiêu dùng của con người.

Video liên quan

Chủ Đề