Nhà cấp 2, cấp 3 là gì

Các công trình kiến trúc nhà ở được phân chia theo từng loại để dễ quản lý và mỗi loại nhà lại có những tiêu chuẩn riêng khi thiết kế thi công. Chúng ta cần tìm hiểu kỹ lưỡng nhà cấp 1, 2, 3, 4, biệt thự, nhà tạm là gì, các tiêu chuẩn nhà trong xây dựng như thế nào để có những lựa chọn phù hợp.

Chắc hẳn bạn đã nghe về biệt thự, nhà cấp 1, 2, 3, 4 và nhà tạm nhưng chưa hiểu rõ cách phân biệt từng loại nhà đó như thế nào. Về nguyên tắc, phân loại nhà sẽ căn cứ vào kết cấu chịu lực, niên hạn sử dụng, chất liệu tường bao che, chất liệu tường ngăn, mái ngói, vật liệu hoàn thiện và tiện nghi sinh hoạt. Chính những yếu tố cấu thành này tạo nên sự khác biệt giữa kết cấu các loại nhà và cũng là cơ sở để định giá tính thuế. Cụ thể như sau:

Biệt thự

  • Ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh.

  • Kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch.

  • Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.

  • Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt.

  • Vật liệu hoàn thiện [trát, lát, ốp] trong và ngoài nhà tốt.

  • Tiện nghi sinh hoạt [bếp, xí, tắm, điện nước] đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt.

  • Số tầng không hạn chế, nhưng mỗi tầng phải có ít nhất 2 phòng để ở.

  • Nhà cấp 1

  • Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm;

  • Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;

  • Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt;

  • Vật liệu hoàn thiện [trát, lát, ốp] trong và ngoài nhà tốt;

  • Tiện nghi sinh hoạt [bếp, xí, tắm, điện nước] đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng.

  • Nhà cấp 2

  • Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm;

  • Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;

  • Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment;

  • Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt;

  • Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Số tầng không hạn chế.

  • Nhà cấp 3

  • Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm;

  • Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch;

  • Mái ngói hoặc Fibroociment;

  • Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.

  • Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà cao tối đa là 2 tầng.

  • Nhà cấp 4

  • Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm;

  • Tường bao che và tường ngăn bằng gạch [tường 22 hoặc 11cm];

  • Mái ngói hoặc Fibroociment;

  • Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp;

  • Tiện nghi sinh hoạt thấp.

  • Nhà tạm

  • Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu;

  • Bao quanh toocxi, tường đất;

  • Lợp lá, rạ;

  • Những tiện nghi, điều kiện sinh hoạt thấp.

  • Cách phân hạng nhà

    Trên thực tế, các nhà xây dựng thường không tuân theo những tiêu chuẩn quy định trên đây. Do vậy, mỗi cấp nhà lại chia ra thành 2 hoặc 3 hạng dựa theo những căn cứ sau:

  • Đạt 4 tiêu chuẩn đầu với biệt thự và 3 tiêu chuẩn đầu của nhà cấp 1, 2, 3, 4 thì được xếp vào hạng 1;

  • Nếu đạt ở mức 80% so với hạng 1 thì xếp vào hạng 2;

  • Nếu đạt từ dưới 70% so với hạng 1 thì xếp vào hạng 3;

  • Riêng nhà tạm không phân hạng.

Written by Lê Hùng Phú | 05/10/2017

Theo thông tư liên bộ về phân hạng nhà ở[nhà phố] thì có 6 loại nhà gồm: biệt thự, nhà cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4 và nhà tạm. Mỗi loại nhà thường có đặc điểm như thế nào, cùng Rever tìm hiểu vấn đề này nhé.

Về nguyên tắc, khi phân loại nhà để xác định giá tính thuế là dựa vào chất lượng các bộ phận kết cấu chủ yếu và giá trị sử dụng của từng ngôi nhà. Nhà được phân thành 6 loại: biệt thự, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và nhà tạm theo các tiêu chuẩn sau đây:

a] Biệt thự:

  • Ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh;
  • Kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch;
  • Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
  • Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt;
  • Vật liệu hoàn thiện [trát, lát, ốp] trong và ngoài nhà tốt;
  • Tiện nghi sinh hoạt [bếp, xí, tắm, điện nước] đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt;
  • Số tầng không hạn chế, nhưng mỗi tầng phải có ít nhất 2 phòng để ở.

b] Tiêu chuẩn của Nhà cấp 1:

  • Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm;
  • Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
  • Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt;
  • Vật liệu hoàn thiện [trát, lát, ốp] trong và ngoài nhà tốt;
  • Tiện nghi sinh hoạt [bếp, xí, tắm, điện nước] đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng;

c] Tiêu chuẩn của Nhà cấp 2:

  • Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm;
  • Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;
  • Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment;
  • Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt;
  • Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ. Số tầng không hạn chế.

d] Tiêu chuẩn của Nhà cấp 3:

  • Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm;
  • Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch;
  • Mái ngói hoặc Fibroociment;
  • Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.
  • Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà cao tối đa là 2 tầng.

đ] Tiêu chuẩn của Nhà cấp 4:

  • Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm;
  • Tường bao che và tường ngăn bằng gạch [tường 22 hoặc 11 cm];
  • Mái ngói hoặc Fibroociment;
  • Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp;
  • Tiện nghi sinh hoạt thấp;

e] Tiêu chuẩn của Nhà tạm:

  • Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu;
  • Bao quanh toocxi, tường đất;
  • Lợp lá, rạ;
  • Những tiện nghi, điều kiện sinh hoạt thấp;

Do trong thực tế các nhà xây dựng thường không đồng bộ theo những tiêu chuẩn quy định trên đây, do đó mỗi cấp nhà có thể chia ra 2 hoặc 3 hạng dựa trên những căn cứ chủ yếu sau:

  • Đạt 4 tiêu chuẩn đầu đối với biệt thự và 3 tiêu chuẩn đầu của của nhà cấp I,II,III,IV được xếp vào hạng 1.
  • Nếu chỉ đạt ở mức 80 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 2
  • Nếu chỉ đạt từ dưới 70 % so với hạng 1 thì xếp vào hạng 3
  • Nhà tạm không phân hạng.

Nếu bạn đang có nhu cầu mua nhà hoặc chung cư hãy để Rever giúp bạn nhé.

Hùng Phú [TH]

Tại sao có sự phân cấp của các ngôi nhà từ cấp 1 đến cấp 5, đặc biệt nhà cấp 4, nhà cấp 3, nhà cấp 5 trên cả nước hiện nay? Nhằm giúp các bạn hiểu thêm về từng loại nhà về khái niệm, đặc điểm, quy định pháp luật từng cấp nhà. 


Lý do có nhiều cấp nhà ở?

Phân loại nhà điều kiện bắt buộc trong quá trình tiến hành thi công xây dựng. Để dễ dàng trong quá trình định giá, xác định tính thuế cho từng loại nhà.

Về nguyên tắc, dựa theo các tiêu chuẩn về chuất lượng của kết cấu và thời gian sử dụng, nhà sẽ được phân thành 6 loại: Nhà cấp 4, cấp 3, cấp 2, cấp 1 và biệt thự, nhà tạm.

Nhà cấp 1, 2, 3, 4, 5 – Được quy định tại điều luật nào?

Để tạo ra khung quy chiếu chung cho quá trình áp dụng và tuân thủ đúng quy định, nhà nước đã xây dựng Thông tư Liên bộ số 7- LB/TT Xây dựng – Tài chính – UBVGNN và Tổng cục quản lý ruộng đất ngày 30/9/1991 về việc hướng dẫn phân loại nhà ở Việt Nam. Vì vậy, căn cứ quy định trên, phân cấp nhà được chia thành 6 loại, nhà cấp 1, 2, 3, 4, 5 và biệt thự.

Nhà cấp 1, 2, 3, 4, 5 – Khái niệm và đặc điểm?

Về nguyên tắc, dựa theo các tiêu chuẩn về chất lượng, kết cấu và thời gian sử dụng, nhà sẽ được phân thành 5 loại: Nhà cấp 1, Nhà cấp 2, Nhà cấp 3, Nhà cấp 4 và Nhà cấp 5 [hay là Nhà tạm].

NHÀ CẤP 1

Nhà cấp 1 là loại nhà được xây dựng kiên cố, sử dụng vật liệu chính là bê tông cốt thép. Chúng được thiết kế những bức tường làm ngăn cách giữa các không gian trong nhà với nhau.Trên mái nhà có thể sử dụng ngói lợp hoặc đúc bê tông thép và có đầy đủ tiện nghi cho quá trình sinh hoạt cá nhân hoặc hộ gia đình.
Nhà cấp 1 là loại nhà được xây dựng kiên cố, sử dụng vật liệu chính là bê tông cốt thép


Đặc điểm nhà cấp 1? 
Vật liệu sử dụng chủ yếu trán, lát, ốp cả bên trong và bên ngoài. Đồng thời, để giảm tác động nhiệt độ tăng, ngôi nhà được thiết kế hệ thống cách nhiệt rất tốt và có niên hạn sử dụng theo đúng quy định là 80 năm. Ngoài ra, loại nhà này có các tiện nghi cơ bản như nhà vệ sinh, phòng ngủ, điện nước đầy đủ và không quy định số tầng.

NHÀ CẤP 2

Nhà cấp 2 là loại nhà được xây dựng chủ yếu bằng bê tông, gạch. Ngôi nhà được ngăn cách bởi bê tông cốt thép hoặc gạch. Ở phần trên mái được lợp mái bằng hoặc bằng lợp ngói.
Nhà cấp 2 là loại nhà được xây dựng chủ yếu bằng bê tông, gạch

Đặc điểm ngôi nhà cấp 2:

Loại nhà này sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện môi trường. Chúng được thiết kế các tiện nghi đầy đủ nhằm đảm bảo sự ổn định và thoải mái cho gia chủ, không bị giới hạn số tầng, có niên hạn sử dụng 70 năm.

NHÀ CẤP 3

Nhà cấp 3 là loại nhà được thiết kế với sự kết hợp hài hòa giữa hai vật liệu gạch và bê tông cốt thép. Bốn bức tường ngôi nhà kiến cố với lớp gạch và xây dựng thành từng bức tường để ngăn không gian các ngôi nhà với nhau. Phần mái nhà được lợp ngói hoặc Fibroociment.
Nhà cấp 3 là loại nhà được thiết kế với sự kết hợp hài hòa giữa hai vật liệu gạch và bê tông cốt thép

Đặc điểm loại nhà thứ 3? 

Ngôi nhà được sử dụng vật liệu hoàn toàn đơn giản phổ thông.Các tiện nghi đáp ứng nhu cầu sinh hoạt bình thường, có tối thiểu hai tầng và niên hạn sử dụng là 40 năm.

NHÀ CẤP 4

Nhà cấp 4 được thiết kế kiên cố, vững chắc và có khả năng chịu lực tốt. Ngôi nhà sử dụng vật liệu xây dựng bằng gỗ, gạch, đồng thời có tường bao che bằng gạch hoặc hàng rào. Phần mái được lợp ngói hoặc xi măng tổng hợp, các vật liệu đơn giản [như tre, nứa, gỗ, rơm rạ].
Nhà cấp 4 được thiết kế kiên cố, vững chắc và có khả năng chịu lực tốt`

Đặc điểm loại thứ tư?

Những ngôi nhà này được sử dụng vật liệu xây dựng chất lượng thấp với cách thức thực hiện trát, lát hoặc ốp nhưng theo quan niệm dân gian đây là loại nhà kiên cố ở vùng nông thôn trong điều kiện ngày xưa. Chúng có niên hạn sử dụng đến 30 năm.

NHÀ CẤP 5 HAY CÒN GỌI LÀ NHÀ TẠM

Nhà cấp 5 hay còn gọi nhà tạm là loại nhà không kiên cố, vì vậy vật liệu xây dựng đơn sơ, chất lượng không được đầu tư. Các không gian trong ngôi nhà tạm được ngăn cách bằng các bức tường làm bằng đất. Phần mái nhà thường lợp bằng lá hoặc rạ.
Nhà cấp 5 hay còn gọi nhà tạm là loại nhà không kiên cố, mang tính tạm bợ

Đặc điểm loại nhà tạm? 

Ngôi nhà sử dụng chủ yếu vật liệu từ gỗ, tre, vầu. Chúng dễ dàng thực hiện lắp đặt hoặc tháo gỡ. Đây là mô hình được cá nhân hoặc hộ gia đình kinh doanh các quán nước giải khát, cà phê võng.

Phân biệt nhà các cấp 1, 2, nhà cấp 4, nhà cấp 3, nhà cấp 5

Trong cuộc sống hàng ngày, mọi người thường đã nghe nhiều đến nhà cấp 1, nhà cấp 2, nhà cấp 3, nhà cấp 4, nhà cấp 5. Bất chợt, ai đó hỏi về sự khác nhau giữa các loại nhà trên, liệu bạn có thể chỉ ra những điểm khác biệt giữa chúng hay không? Câu hỏi này rất khó đối với những người tay ngang và cả những người làm trong giới bất động sản, ngay cả lĩnh vực xây dựng. Để giúp các bạn dễ dàng nhận diện ngôi nhà đã, đang và sẽ ở thuộc loại nhà cấp mấy, hãy tham khảo cách phân loại nhà ở dưới đây:

 Phân loại các hạng nhà ở tại Việt Nam theo các tiêu chí Phân loại nhà ở dựa trên các tiêu chí sau: - Mỗi ngôi nhà được thi công phải đảm bảo an toàn cho cả người, tài sản. - Ngôi nhà có độ bền và tuổi thọ nhà ở trong suốt niên đại sử dụng. Có khả năng chịu được tác hại khí hậu xấu, các tác động khác [sinh học, y học và y học]. 

Đảm bảo an toàn khi có cháy trong giới hạn chịu lửa cho phép.

Những yêu cầu cần quan tâm để phân loại nhà ở

Yêu cầu quan trọng đầu tiên là đảm bảo an toàn cho ngôi nhà, trong đó có khả năng chịu lực tốt, chủ yếu về kết cấu và đúc nền móng cho ngôi nhà. An toàn cũng còn được thể hiện cho quá trình sử dụng, thi công công trình, phòng cháy chữa cháy [chủ ý ở các vị trí như cột , tường, sàn và mái nhà]. Khi thiết kế ngôi nhà phải xác định chính xác về kết cấu và nền của ngôi nhà, xem chúng có phù hợp với trọng tải ngôi nhà,kể cả trọng tải trọng tải bất lợi tác động lên chúng, đồng thời trọng tải phá hoại theo thời gian. Đặc biệt các trọng tải liên quan yếu tố điều kiện tự nhiên phải phù hợp quy định của Bộ Xây dựng QCVN 02:2009/BXD. Tính toán các đến các trọng tải khác như sức gió, mưa bão, mực nước dâng, sạt lở, động đất, … Vật liệu sử dụng để thi công tại các loại nhà phải đáp ứng yêu cầu sử dụng được, không bị biến dạng, phù hợp với từng khí hậu từng vùng và đảm bảo yêu cầu về sức khỏe theo quy định của Bộ Xây dựng, được thể hiện tại QCXDVN 05:2008/BXD.

Bảng phân cấp các loại nhà ở hiện nay:

Tuy nhiên, cách phân biệt trên chỉ mang tính tương đối. Tùy vào tình hình thực tế, các ngôi nhà xây dựng được thiết kế và xây dựng không đồng bộ như các quy định. Vì vậy, mỗi cấp nhà có thể phân chia thành hai hoặc ba hạng theo các tiêu chí sau: Nếu ngôi nhà chỉ đạt ở mức 80% của nhà cấp 1 thì đạt được xếp vào loại nhà cấp 2 Nếu căn nhà chỉ đạt ở mức 70% của nhà cấp 1 thì xếp vào nhà cấp 3

Đối với ngôi nhà tạm hoặc nhà cấp 5 không phân thành các hạng nhỏ hơn.

Sự phân loại nhà theo từng cấp nhà ở của cá nhân hoặc hộ gia đình đã được hợp thức hóa theo quy định của pháp luật nước ta. Với sự phát triển xã hội ngày càng tăng và đô thị hóa đã dẫn đến hình thành nhiều kiểu nhà mới lạ, độc đáo. Mỗi loại nhà đó vẫn đáp ứng đúng yêu cầu an toàn cho người sử dụng. Bên cạnh đó, mỗi người là công dân Việt Nam đáp ứng quyền và nghĩa vụ của nhà nước. Phân loại nhà theo từng cấp nhà ở hiện nay

Khung tính giá thuế từng loại nhà:


Giá tính thuế nhà được quy định theo từng loại nhà được căn cứ vào mức giá thực hiện thi công xây dựng và mức giá trung bình tại địa phương. Nhằm đảm bảo sự tương quan mức giá thuế nhà giữa các địa phương, Liên bộ đã quy định giá thuế nhà theo bảng biểu dưới đây:

Kết luận

Trên đây là các nội dung liên quan nhà cấp 4, nhà cấp 3, nhà cấp 5, nhà cấp 1 và 2 mà Nhadepthudo.com.vn đã chia sẻ. Khi tham khảo các nội dung trên, các bạn sẽ nhận dạng mỗi loại nhà ở sẽ có những ranh giới và khác biệt cụ thể. Đây sẽ là nguồn kiến thức cơ bản cho tất cả mọi người, từ những cá nhân, hộ gia đình không chuyên đến các cá nhân, đơn vị đang kinh doanh bất động sản. Từ đó, chúng giúp bạn nhận dạng ngôi nhà của mình đang thuộc hạng nhà cấp mấy hoặc dựa trên các thông tin này để có dự định xây dựng ngôi nhà tương tai đúng với hạng nhà mà mình hướng đến.
Hy vọng với những kiến thức bất động sản mà chúng tôi đã chia sẻ về khái niệm, cách phân biệt và quy định mới cần biết của các loại Nhà cấp 1, 2, 3, 4, 5 là gì, sẽ giúp quý khách có thêm thông tin hữu ích.


Video liên quan

Chủ Đề