Qua bài văn em thấy anh Kim Đồng là người như thế nào
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I- 2017-2018Đọc bài Lưu Show
ĐỀ KIÊM TRA CUỐI HỌC KỲ I- 2017-2018 Phßng gd&®t yªn s¬n Trêng tiÓu häc liªn minh ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn Tiếng Việt – Lớp 3 Năm học: 2017-2018 A. Kiểm tra đọc : 10 điểm
II Đọc hiểu: (6điểm) Đọc thầm bài văn sau:
Đọc thầm đoạn văn trên rồi khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho những câu hỏi sau: 1. Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? (M 1 ĐHVB -TN 0,5 điểm)
2. Vì sao người cán bộ phải đóng vai ông già Nùng? (M 2 ĐHVB -TN - 0,5 điểm) A. Vì Hà Quảng là vùng có nhiều người Nùng sinh sống. B. Vì muốn che mắt địch để đi an toàn.
3. Khi gặp Tây đồn đem lính đi tuần, thái độ của Kim Đồng và ông ké như thế nào? (M 2 ĐHVB-TN - 0,5 điểm)
C. Bình tĩnh D. Lo lắng. 4. Khi gặp bọn lính đi tuần, Kim Đồng đã làm gì? (M 1 ĐHVB-TN – 0,5 điểm)
5. Tìm cặp từ trái nghĩa với nhau: (M 2 KTTN – 0,5 điểm)
B. Cần cù – Chăm chỉ C. Siêng năng – Cần cù D. Siêng năng – Lười nhác 6. Bộ phận được in đậm trong câu: “Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá.”Trả lời cho câu hỏi:(M 1 KTTN – 0,5 điểm)
7. Qua bài văn, em thấy anh Kim Đồng là người như thế nào? (M 3 KTTL – 1 điểm) 8. Tìm câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu: (M 3 KTTL – 1 điểm) “Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần.” 9. Từ bài văn trên, em học được đức tính gì ở anh Kim Đồng ? (M 4 KTTL – 1 điểm) B. Kiểm tra viết (10 điểm) 1. Chính tả: (nghe - viết): (4 điểm) Bài: Rừng cây trong nắng (Trang 148 - TV3/T1) Rừng cây trong nắng Trong ánh nắng mặt trời vàng óng, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi, tráng lệ. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ. Từ trong biển lá xanh rờn, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời. Tiếng chim không ngớt vang xa, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm. 2. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài: Hãy viết đoạn văn giới thiệu về tổ em. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra cuối kì I – Môn Tiếng Việt: Lớp 3 Năm học : 2017 - 2018
Ma trận đề thi cuối kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3Năm học 2017 – 2018
ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ I I, KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm 1. Đọc thành tiếng: 4 điểm - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm 2. Đọc hiểu : (6 điểm) Câu 1: Đáp án C (M 1 – 0, 5 điểm) Câu 2: Đáp án B (M 2 – 0, 5 điểm) Câu 3: Đáp án C (M 2 – 0, 5 điểm) Câu 4: Đáp án C (M 1 – 0, 5 điểm) Câu 5: Đáp án D (M 2 – 0, 5 điểm) Câu 6: Đáp án A (M 1 – 0, 5 điểm) Câu 7: (M 3 – 1 điểm) - Qua bài văn, em thấy anh Kim Đồng là người rất nhanh trí và dũng cảm Câu 8: Đến quãng suối, vừa qua cầu thì như thế nào? (M 3 – 1 điểm) Câu 9: (M 4 – 1 điểm) - Từ bài văn trên, em học được đức tính dũng cảm của anh Kim Đồng II. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm 1. Chính tả: (4 điểm ) - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1điểm - Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm * Mỗi lỗi chính tả trong bài (sai, lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường – chữ hoa): trừ 0.5 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần. 2. Tập làm văn: (6 điểm) Học sinh viết đoạn văn có độ dài ít nhất 5 câu giới thiệu về tổ em + Nội dung (ý): 3 điểm Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài. + Kĩ năng: 3 điểm Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm Trêng tiÓu häc Liªn Minh Thứ ngày tháng 1 năm 2018 Họ và tên:……………………………………….................................... Lớp: 3 bµi kiÓm tra ®Þnh k× CUỐI HỌC k× I M«n: tiÕng viÖt - khèi líp 3 Thời gian 35 phút (không kể thời gian giao nhËn ®Ò)
Đọc thầm bài văn sau:
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho những câu hỏi sau: 1. Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? (M 1 ĐHVB -TN 0,5 điểm)
2. Vì sao người cán bộ phải đóng vai ông già Nùng? A. Vì Hà Quảng là vùng có nhiều người Nùng sinh sống. B. Vì muốn che mắt địch để đi an toàn.
3. Khi gặp Tây đồn đem lính đi tuần, thái độ của Kim Đồng và ông ké như thế nào?
C. Bình tĩnh D. Lo lắng. 4. Khi gặp bọn lính đi tuần, Kim Đồng đã làm gì?
5. Tìm cặp từ trái nghĩa với nhau:
B. Cần cù – Chăm chỉ C. Siêng năng – Cần cù D. Siêng năng – Lười nhác 6. Bộ phận được in đậm trong câu: “Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá.”Trả lời cho câu hỏi:
7. Qua bài văn, em thấy anh Kim Đồng là người như thế nào? ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 8. Tìm câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu: “Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần.” ..................................................................................................................................... 9. Từ bài văn trên, em học được đức tính gì ở anh Kim Đồng ? .......................................................................................................................................................................................................................................................................... Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá Click để đánh giá bài viết Soạn bài Người liên lạc nhỏ, tập đọc, Ngắn 1Câu 1 (trang 113 sgk Tiếng Việt 3): Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? Trả lời: Câu 2 (trang 113 sgk Tiếng Việt 3): Vì sao bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng ? Trả lời: Câu 3 (trang 113 sgk Tiếng Việt 3): Cách đi đường của hai bác cháu như thê nào ? Trả lời: Câu 4 (trang 113 sgk Tiếng Việt 3): Hãy tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch. Trả lời: Sau đây là các chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng : Gặp địch, Kim Đồng không hề sợ hãi mà vẫn thản nhiên huýt sáo làm hiệu. Khi giặc hỏi, Kim Đồng nhanh trí trả lời ngay: "Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm". Kim Đồng đã lừa địch bằng cách quay lại gọi: "Già ơi ! Ta đi thôi ! về nhà cháu còn xa lắm đấy !" Sự mưu trí ấy làm cho giặc tưởng rằng đó chính là thầy mo thật. Tập đọc lớp 3: Người liên lạc nhỏ trang 112
Tập đọc Người liên lạc nhỏBài đọcNgười liên lạc nhỏ 1. Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã chờ sẵn ở đấy. Ông mỉm cười hiền hậu: - Nào, bác cháu ta lên đường! Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay. Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững theo đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng sau tránh vào ven đường. 2. Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát. 3. Nghe đằng trước có tiếng hỏi: - Bé con đi đâu sớm thế? Kim Đồng nói: - Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm. Trả lời xong, Kim Đồng quay lại, gọi: - Già ơi! Ta đi thôi! Về nhà cháu còn xa đấy! Mắt giặc tráo trưng mà hóa thong manh. Hai bác cháu đã ung dung đi qua trước mặt chúng. Những tảng đá ven đường sáng rực lên như vui trong nắng sớm. Theo Tô Hoài Từ khó
Hướng dẫn đọc
Con thấy anh Kim Đồng có những phẩm chất tốt đẹp gì ? Đọc truyện Người liên lạc nhỏ 1. Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã chờ sẵn ở đấy. Ông mỉm cười hiền hậu : - Nào, bác cháu ta lên đường ! Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay.Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững theo đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng sau tránh vào ven đường. 2. Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát. 3. Nghe đằng trước có tiếng hỏi : - Bé con đi đâu sớm thế ? Kim Đồng nói : - Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm. Trả lời xong, Kim Đồng quay lại gọi : - Già ơi ! Ta đi thôi ! Về nhà cháu còn xa đấy !Mắt giặc tráo trưng mà hóa thong manh. Hai bác cháu đã ung dung đi qua trước mặt chúng. Những tảng đá ven đường sáng rực lên như vui trong nắng sớm. - Kim Đồng (1928-1943) : người dân tộc Nùng, tên thật là Nông Văn Dền, quê ở bản Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, hi sinh lúc 15 tuổi. - Ông ké : người đàn ông cao tuổi (cách gọi của một vài dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc). - Nùng : một dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở Việt Bắc. - Tây đồn : tên quan Pháp chỉ huy đồn. - Thầy mo : thầy cúng ở miền núi. - Thong manh : (mắt) bị mù hoặc nhìn không rõ, nhưng trông bề ngoài vẫn gần như bình thường....Soạn bài Người liên lạc nhỏ trang 112 SGK Tiếng Việt 3 tập 1
Câu 1 Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? Phương pháp giải: Em hãy đọc đoạn 1 của truyện. Lời giải chi tiết: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ làm giao liên, dẫn đường bảo vệ cán bộ, đưa cán bộ đến địa điểm mới.
Câu 2 Vì sao bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng ? Phương pháp giải: Tại thời điểm đó, địch truy lùng rất gắt gao các cán bộ, chiến sĩ hoạt động cách mạng. Lời giải chi tiết: Bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng vì vùng này là vùng người Nùng, bác cán bộ phải làm như vậy để che mắt địch.
Câu 3 Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào ? Phương pháp giải: Em hãy đọc đoạn 2 của truyện. Lời giải chi tiết: Cách đi đường của hai bác cháu được bố trí như sau : Kim Đồng đi trước, ông ké lững thững đi sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người trước làm hiệu, người sau tránh vào ven đường.
Câu 4 Hãy tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch. Phương pháp giải: Em đọc đoạn 2 và 3, chú ý đoạn đối thoại giữa Kim Đồng và giặc. Lời giải chi tiết: Sau đây là các chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng : Gặp địch, Kim Đồng không hề sợ hãi mà vẫn thản nhiên huýt sáo làm hiệu. Khi giặc hỏi, Kim Đồng nhanh trí trả lời ngay: "Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm." Kim Đồng đã lừa địch bằng cách quay lại gọi: "Già ơi ! Ta đi thôi ! Về nhà cháu còn xa lắm đấy !". Sự mưu trí ấy làm cho giặc tưởng rằng đó chính là thầy mo thật.
Nội dung
Bài đọc Người liên lạc nhỏ 1.Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã chờ sẵn ở đấy. Ông mỉm cười hiền hậu : - Nào, bác cháu ta lên đường ! Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay.Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững theo đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng sau tránh vào ven đường. 2.Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát. 3.Nghe đằng trước có tiếng hỏi : - Bé con đi đâu sớm thế ? Kim Đồng nói : - Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm. Trả lời xong, Kim Đồng quay lại, gọi : - Già ơi ! Ta đi thôi ! Về nhà cháu còn xa đấy ! Mắt giặc tráo trưng mà hóa thong manh. Hai bác cháu đã ung dung đi qua trước mặt chúng. Những tảng đá ven đường sáng rực lên như vui trong nắng sớm. TheoTô Hoài -Kim Đồng(1928-1943) : người dân tộc Nùng, tên thật là Nông Văn Dền, quê ở bản Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, hi sinh lúc 15 tuổi. -Ông ké: người đàn ông cao tuổi (cách gọi của một vài dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc). -Nùng: một dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở Việt Bắc. -Tây đồn: tên quan Pháp chỉ huy đồn. -Thầy mo: thầy cúng ở miền núi. -Thong manh: (mắt) bị mù hoặc nhìn không rõ, nhưng trông bề ngoài vẫn gần như bình thường. Loigiaihay.com
Giải bài tập tiếng việt 3 tuần 14Bùi Thị Trang 2017-08-14T15:23:06+07:00 2017-08-14T15:23:06+07:00 Giải bài tập tiếng việt 3 tuần 14, chủ điểm: Anh em một nhà. /themes/cafe/images/no_image.gifBài Kiểm Tra https://baikiemtra.com/uploads/bai-kiem-tra-logo.png
Thứ hai - 14/08/2017 15:06
Giải bài tập tiếng việt 3 tuần 14, chủ điểm: Anh em một nhà.
Tập đọc: Người liên lạc nhỏ Kể chuyện: Người liên lạc nhỏ Chính tả (Nghe - viết): Người liên lạc nhỏ b) i hay iê? Tập đọc: Nhớ Việt Bắc Ta về, / mình có nhớ ta / Luyện từ và câu: Ôn tập về từ chỉ đặc điểm Các từ chỉ đặc điểm: tre xanh; lúa xanh; xanh mát, bát ngát, xanh ngắt. 2. Trong những đoạn trích sau, các sự vật được so sánh với nhau về những đặc điểm nào?
3. Tìm bộ phận của câu: a) Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm.
Tập viết Ôn chữ hoa: - Viết tên riêng B. Hướng dẫn viết chữ + Chữ + Chữ Viết vào vở chữ 2. Luyện viết từ ứng dụng: 3. Luyện viết câu ứng dụng: Ý nghĩa của câu tục ngữ: Khuyên con người trong lúc khó khăn, hoạn nạn phải biết thương yêu, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Tập đọc: Một trường tiểu học vùng cao Nơi giúp chúng em giải trí, vui đùa thỏa thích sau những giờ học căng thẳng là sân trường. Sân trường được lát bằng những viên gạch Tàu đỏ thẫm tạo thành từng ô vuông thẳng tắp đến cuối sân. Chính giữa là cột cờ cao chừng mười mét với lá cờ đỏ sao vàng tung bay phấp phới. Bao quanh sân là những cây điệp vàng đang đua nhau khoe sắc. Em rất yêu ngôi trường của em. Mai đây dù có đi xa, em vẫn nhớ mãi ngôi trường Trần Quốc Toản thân thương này. Chính tả (Nghe –viết): Nhớ Việt Bắc Tập làm văn Nghe - kể: Tôi cũng như bác Một nhà văn già ra ga mua vé. Ông muốn đọc bản thông báo của nhà ga, nhưng quên mang kính nên không đọc được chữ gì. Thấy có người đứng cạnh, ông liền nhờ: - Phiền bác đọc giúp tôi tờ thông báo này với! Người kia buồn rầu đáp: - Xin lỗi. Tôi cũng như bác thôi, vì lúc bé không được học nên bây giờ đành chịu mù chữ. Dựa vào gợi ý trong SGK, kể lại câu chuyện vui một cách tự nhiên. Sáng nay, trường em được vinh dự đón đoàn khách của Sơ Giáo dục thành phố về thăm. Khi đoàn đến lớp 3C của chúng em, cô giáo yêu cầu từng tổ tự giới thiệu về tổ mình cũng như hoạt động trong tổ. Vân Anh - tổ trưởng thay mặt các bạn trong tổ báo cáo: Tổ của chúng em gồm sáu bạn nữ: em là Vân Anh học giỏi môn Văn, Lan Hương giỏi môn Toán, Quỳnh Trang có đôi bàn tay rất khéo léo được mệnh danh là người có đôi “bàn tay vàng”, Tuyết Mai có giọng hát rất hay, đó là “con chim sơn ca” của lớp. Sơn Khanh dáng đi uyển chuyển nên múa rất đẹp. Còn Kim Dung có tài hùng biện. Mặc dù chúng em mỗi người có một sở thích khác nhau nhưng chúng em rất thương yêu nhau như chị em một nhà. Ngay từ đầu năm Vân Anh và Lan Hương đã giật giải nhất trong kì thi học sinh giỏi cấp quận, các bạn mang về cho lớp, cho trường niềm vinh dự. Hiện nay, toàn tổ chúng em đang tập hai bài hát để chuẩn bị cho liên hoan văn nghệ toàn trường nhân Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Bên cạnh đó toàn tổ chúng em quyết tâm học tập tốt để đạt thành tích cao trong học kì I này. ©Bản quyền thuộc vềBài kiểm tra.Ghi rõ nguồn Bài kiểm tra.com khi sao chép nội dung này. Đọc hiểu Người liên lạc nhỏ - Đề số 1Đọc thầm câu chuyện và trả lời câu hỏi bên dưới: NGƯỜI LIÊN LẠC NHỎ 1. Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã chờ sẵn ở đấy. Ông mỉn cười hiền hậu: - Nào, bác cháu ta lên đường! Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay. Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng sau tránh vào ven đường. 2. Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát. 3. Nghe đằng trước có tiếng hỏi: - Bé con đi dâu sớm thế? Kim Đồng nói: - Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm. Trả lời xong, Kim Đồng quay lại, gọi: - Già ơi ! Ta đi thôi ! Về nhà cháu còn xa đấy ! 4. Mắt giặc tráo trưng mà hóa thong manh. Hai bác cháu đã ung dung đi qua trước mặt chúng. Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên như vui trong nắng sớm. TheoTÔ HOÀI Câu 1. Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? Trả lời: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụbảo vệ cán bộ,dẫn đường đưa cán bộ đếnđia điểm mới. Câu 2.Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng?̣ Trả lời: Bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng vì đây là vùng người Nùng ở. Việc cán bộ đóng vai ông già Nùng sẽ che mắt được quân địch, làm chúng tưởng ông là người địa phương. Câu 3.Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào ? Trả lời: Cách đi đường của hai bác cháu được bố trí như sau : Kim Đồng đi trước, ông ké lững thững đi sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người trước làm hiệu, người sau tránh vào ven đường. Câu 4.Hãy tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí của Kim Đồng khi gặp địch? Trả lời: Những chi tiết nói lên sự nhanh trí của Kim Đồng khi gặp địch là: - Gặp địch không bối rối, bình tĩnh huýt sáo. - Địch hỏi, Kim Đồng trả lời rất nhanh: “Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm.” - Trả lời xong, thản nhiên gọi ông ké đi tiếp: “Già ơi! Ta đi thôi!” |