Qua bài văn em thấy anh Kim Đồng là người như thế nào

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I- 2017-2018

Đọc bài Lưu

ĐỀ KIÊM TRA CUỐI HỌC KỲ I- 2017-2018

Phßng gd&®t yªn s¬n

Tr­êng tiÓu häc liªn minh

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Môn Tiếng Việt – Lớp 3

Năm học: 2017-2018

A. Kiểm tra đọc : 10 điểm

  1. Đọc thành tiếng: [4 điểm] Học sinh bốc thăm bài, đọc thành tiếng một đoạn thuộc các bài tập đọc từ tuần 13 đến tuần 17 và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.

II Đọc hiểu: [6điểm]

Đọc thầm bài văn sau:

NGƯỜI LIÊN LẠC NHỎ

Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã

chờ sẵn ở đấy. Ông mỉm cười hiền hậu:

- Nào, bác cháu ta lên đường !

Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay. Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đi sau tránh vào ven đường.

Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá. thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ trong chốc lát.

Theo Tô Hoài

Đọc thầm đoạn văn trên rồi khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho những câu hỏi sau:

1. Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? [M 1 ĐHVB -TN 0,5 điểm]

  1. Đi cào cỏ lúa cùng ông ké.
  2. Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm.
  3. Dẫn đường và bảo vệ cho cán bộ cách mạng đi trong vùng địch.
  4. Dẫn đường anh Đức Thanh

2. Vì sao người cán bộ phải đóng vai ông già Nùng? [M 2 ĐHVB -TN - 0,5 điểm]

A. Vì Hà Quảng là vùng có nhiều người Nùng sinh sống.

B. Vì muốn che mắt địch để đi an toàn.

  1. Vì người cán bộ muốn trở thành người Nùng.
  2. Vì người ở đây đều mặc áo Nùng.

3. Khi gặp Tây đồn đem lính đi tuần, thái độ của Kim Đồng và ông ké như thế nào? [M 2 ĐHVB-TN - 0,5 điểm]

  1. Lo sợ.
  2. Lúng túng.

C. Bình tĩnh

D. Lo lắng.

4. Khi gặp bọn lính đi tuần, Kim Đồng đã làm gì? [M 1 ĐHVB-TN – 0,5 điểm]

  1. Ngồi sau tảng đá để tránh mặt chúng.
  2. Thản nhiên đi tiếp như không có ai.
  3. Bình tĩnh huýt sáo báo hiệu cho ông ké.
  4. Ngồi xuống không đi tiếp

5. Tìm cặp từ trái nghĩa với nhau: [M 2 KTTN – 0,5 điểm]

  1. Thông minh – Sáng dạ

B. Cần cù – Chăm chỉ

C. Siêng năng – Cần cù

D. Siêng năng – Lười nhác

6. Bộ phận được in đậm trong câu:Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá.”Trả lời cho câu hỏi:[M 1 KTTN – 0,5 điểm]

  1. Ai làm gì ?
  2. Ai là gì ?
  3. Ai thế nào ?
  4. Ai cái gì ?

7. Qua bài văn, em thấy anh Kim Đồng là người như thế nào?

[M 3 KTTL – 1 điểm]

8. Tìm câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu:

[M 3 KTTL – 1 điểm]

Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần.

9. Từ bài văn trên, em học được đức tính gì ở anh Kim Đồng ? [M 4 KTTL – 1 điểm]

B. Kiểm tra viết [10 điểm]

1. Chính tả: [nghe - viết]: [4 điểm]

Bài: Rừng cây trong nắng [Trang 148 - TV3/T1]

Rừng cây trong nắng

Trong ánh nắng mặt trời vàng óng, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi, tráng lệ. Những thân cây tràm vươn thẳng lên trời như những cây nến khổng lồ. Từ trong biển lá xanh rờn, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời. Tiếng chim không ngớt vang xa, vọng mãi lên trời cao xanh thẳm.

2. Tập làm văn: [6 điểm]

Đề bài: Hãy viết đoạn văn giới thiệu về tổ em.

Ma trận câu hỏi đề kiểm tra cuối kì I – Môn Tiếng Việt: Lớp 3

Năm học : 2017 - 2018

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu
văn bản

Số câu

2

2

4

Câu số

1,4

2,3

2

Kiến thức tiếng Việt

Số câu

1

1

2

1

5

Câu số

6

5

7,8

9

Tổng

3

3

2

1

9

Ma trận đề thi cuối kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

Năm học 2017 – 2018

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản:

- Biết nêu nhận xét đơn giản một sô hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; liên hệ được với bản thân, thực tiễn bài học.

- Hiểu ý chính của đoạn văn.

- Biết rút ra bài học, thông tin đơn giản từ bài học.

Số câu

2

2

4

Số điểm

1

1

2

Kiến thức Tiếng Việt:

- Nhận biết được các cặp từ trái nghĩa

- Viết đặt câu và TLCH theo các kiểu câu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?

- Biết cách dùng dấu câu như dấu chấm hỏi

Số câu

1

1

2

1

2

3

Số điểm

0.5

0.5

1

1

1

1

Tổng

Số câu

3

3

2

1

6

3

Số điểm

1.5

1.5

2

1

3

3

ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ I

I, KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm

1. Đọc thành tiếng: 4 điểm

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu : 1 điểm

- Đọc đúng tiếng, từ [không đọc sai quá 5 tiếng] : 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm

2. Đọc hiểu : [6 điểm]

Câu 1: Đáp án C [M 1 – 0, 5 điểm]

Câu 2: Đáp án B [M 2 – 0, 5 điểm]

Câu 3: Đáp án C [M 2 – 0, 5 điểm]

Câu 4: Đáp án C [M 1 – 0, 5 điểm]

Câu 5: Đáp án D [M 2 – 0, 5 điểm]

Câu 6: Đáp án A [M 1 – 0, 5 điểm]

Câu 7: [M 3 – 1 điểm]

- Qua bài văn, em thấy anh Kim Đồng là người rất nhanh trí và dũng cảm

Câu 8: Đến quãng suối, vừa qua cầu thì như thế nào? [M 3 – 1 điểm]

Câu 9: [M 4 – 1 điểm]

- Từ bài văn trên, em học được đức tính dũng cảm của anh Kim Đồng

II. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm

1. Chính tả: [4 điểm ]

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả [không mắc quá 5 lỗi] : 1điểm

- Trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp : 1 điểm

* Mỗi lỗi chính tả trong bài [sai, lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường – chữ hoa]: trừ 0.5 điểm. Các lỗi giống nhau chỉ trừ điểm 1 lần.

2. Tập làm văn: [6 điểm]

Học sinh viết đoạn văn có độ dài ít nhất 5 câu giới thiệu về tổ em

+ Nội dung [ý]: 3 điểm

Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.

+ Kĩ năng: 3 điểm

Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm

Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm

Tr­êng tiÓu häc Liªn Minh Thứ ngày tháng 1 năm 2018

Họ và tên:………………………………………....................................

Lớp: 3 bµi kiÓm tra ®Þnh k× CUỐI HỌC k× I

M«n: tiÕng viÖt - khèi líp 3

Thời gian 35 phút [không kể thời gian giao nhËn ®Ò]

Điểm

Nhận xét

.........................................................................................................

.........................................................................................................

Đọc thầm bài văn sau:

NGƯỜI LIÊN LẠC NHỎ

Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã

chờ sẵn ở đấy. Ông mỉm cười hiền hậu:

- Nào, bác cháu ta lên đường !

Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay. Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đi sau tránh vào ven đường.

Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá. thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ trong chốc lát.

Theo Tô Hoài

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho những câu hỏi sau:

1. Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? [M 1 ĐHVB -TN 0,5 điểm]

  1. Đi cào cỏ lúa cùng ông ké.
  2. Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm.
  3. Dẫn đường và bảo vệ cho cán bộ cách mạng đi trong vùng địch.
  4. Dẫn đường anh Đức Thanh

2. Vì sao người cán bộ phải đóng vai ông già Nùng?

A. Vì Hà Quảng là vùng có nhiều người Nùng sinh sống.

B. Vì muốn che mắt địch để đi an toàn.

  1. Vì người cán bộ muốn trở thành người Nùng.
  2. Vì người ở đây đều mặc áo Nùng.

3. Khi gặp Tây đồn đem lính đi tuần, thái độ của Kim Đồng và ông ké như thế nào?

  1. Lo sợ.
  2. Lúng túng.

C. Bình tĩnh

D. Lo lắng.

4. Khi gặp bọn lính đi tuần, Kim Đồng đã làm gì?

  1. Ngồi sau tảng đá để tránh mặt chúng.
  2. Thản nhiên đi tiếp như không có ai.
  3. Bình tĩnh huýt sáo báo hiệu cho ông ké.
  4. Ngồi xuống không đi tiếp

5. Tìm cặp từ trái nghĩa với nhau:

  1. Thông minh – Sáng dạ

B. Cần cù – Chăm chỉ

C. Siêng năng – Cần cù

D. Siêng năng – Lười nhác

6. Bộ phận được in đậm trong câu:Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá.”Trả lời cho câu hỏi:

  1. Ai làm gì ?
  2. Ai là gì ?
  3. Ai thế nào ?
  4. Ai cái gì ?

7. Qua bài văn, em thấy anh Kim Đồng là người như thế nào?

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

8. Tìm câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu:

Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần.

.....................................................................................................................................

9. Từ bài văn trên, em học được đức tính gì ở anh Kim Đồng ?

..........................................................................................................................................................................................................................................................................

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Soạn bài Người liên lạc nhỏ, tập đọc, Ngắn 1

Câu 1 [trang 113 sgk Tiếng Việt 3]: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì?

Trả lời:
Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ làm giao liên, dẫn đường bảo vệ cán bộ, dẫn đường đưa cán bộ đến địa điểm mới.

Câu 2 [trang 113 sgk Tiếng Việt 3]: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng ?

Trả lời:
Bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng vì vùng này là vùng người Nùng, bác cán bộ phải làm như vậy để che mắt địch.

Câu 3 [trang 113 sgk Tiếng Việt 3]: Cách đi đường của hai bác cháu như thê nào ?

Trả lời:
Cách đi đường của hai bác cháu được bố trí như sau : Kim Đồng đi trước, ông ké lững thững đi sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người trước làm hiệu, người sau tránh vào ven đường.

Câu 4 [trang 113 sgk Tiếng Việt 3]: Hãy tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch.

Trả lời:

Sau đây là các chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng : Gặp địch, Kim Đồng không hề sợ hãi mà vẫn thản nhiên huýt sáo làm hiệu. Khi giặc hỏi, Kim Đồng nhanh trí trả lời ngay: "Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm". Kim Đồng đã lừa địch bằng cách quay lại gọi: "Già ơi ! Ta đi thôi ! về nhà cháu còn xa lắm đấy !" Sự mưu trí ấy làm cho giặc tưởng rằng đó chính là thầy mo thật.

Tập đọc lớp 3: Người liên lạc nhỏ trang 112

  • Tập đọc Người liên lạc nhỏ
    • Bài đọc
    • Từ khó
    • Hướng dẫn đọc
  • Hướng dẫn giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 113
    • Câu 1
    • Câu 2
    • Câu 3
    • Câu 4
  • Ý nghĩa bài Người liên lạc nhỏ

Tập đọc Người liên lạc nhỏ

Bài đọc

Người liên lạc nhỏ

1. Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã chờ sẵn ở đấy. Ông mỉm cười hiền hậu:

- Nào, bác cháu ta lên đường!

Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay. Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững theo đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng sau tránh vào ven đường.

2. Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát.

3. Nghe đằng trước có tiếng hỏi:

- Bé con đi đâu sớm thế?

Kim Đồng nói:

- Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm.

Trả lời xong, Kim Đồng quay lại, gọi:

- Già ơi! Ta đi thôi! Về nhà cháu còn xa đấy!

Mắt giặc tráo trưng mà hóa thong manh. Hai bác cháu đã ung dung đi qua trước mặt chúng. Những tảng đá ven đường sáng rực lên như vui trong nắng sớm.

Theo Tô Hoài

Từ khó

  • Kim Đồng [1928-1943]: người dân tộc Nùng, tên thật là Nông Văn Dền, quê ở bản Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, hi sinh lúc 15 tuổi.
  • Ông ké: người đàn ông cao tuổi [cách gọi của một vài dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc].
  • Nùng: một dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở Việt Bắc.
  • Tây đồn: tên quan Pháp chỉ huy đồn.
  • Thầy mo: thầy cúng ở miền núi.
  • Thong manh: [mắt] bị mù hoặc nhìn không rõ, nhưng trông bề ngoài vẫn gần như bình thường.

Hướng dẫn đọc

  • Đoạn 1: Đọc với giọng kể chậm rãi, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm như: hiền hậu, nhanh nhẹn, lững thững … Lời của ông ké đọc giọng vui vẻ, thân mật.
  • Đoạn 2: Đọc giọng hồi hộp.
  • Đoạn 3: Đọc giọng bọn lính: hống hách. Giọng Kim Đồng: tự nhiên, bình thản.
  • Đoạn 4: Giọng vui, phấn khởi, nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện sự ngu ngốc của bọn lính: tráo trưng, thong manh.

Con thấy anh Kim Đồng có những phẩm chất tốt đẹp gì ? Đọc truyện Người liên lạc nhỏ 1. Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã chờ sẵn ở đấy. Ông mỉm cười hiền hậu : - Nào, bác cháu ta lên đường ! Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay.Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững theo đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng sau tránh vào ven đường. 2. Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát. 3. Nghe đằng trước có tiếng hỏi : - Bé con đi đâu sớm thế ? Kim Đồng nói : - Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm. Trả lời xong, Kim Đồng quay lại gọi : - Già ơi ! Ta đi thôi ! Về nhà cháu còn xa đấy !Mắt giặc tráo trưng mà hóa thong manh. Hai bác cháu đã ung dung đi qua trước mặt chúng. Những tảng đá ven đường sáng rực lên như vui trong nắng sớm. - Kim Đồng [1928-1943] : người dân tộc Nùng, tên thật là Nông Văn Dền, quê ở bản Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, hi sinh lúc 15 tuổi. - Ông ké : người đàn ông cao tuổi [cách gọi của một vài dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc]. - Nùng : một dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở Việt Bắc. - Tây đồn : tên quan Pháp chỉ huy đồn. - Thầy mo : thầy cúng ở miền núi. - Thong manh : [mắt] bị mù hoặc nhìn không rõ, nhưng trông bề ngoài vẫn gần như bình thường.

...

Soạn bài Người liên lạc nhỏ trang 112 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

Câu 1

Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn 1 của truyện.

Lời giải chi tiết:

Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ làm giao liên, dẫn đường bảo vệ cán bộ, đưa cán bộ đến địa điểm mới.

Câu 2

Vì sao bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng ?

Phương pháp giải:

Tại thời điểm đó, địch truy lùng rất gắt gao các cán bộ, chiến sĩ hoạt động cách mạng.

Lời giải chi tiết:

Bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng vì vùng này là vùng người Nùng, bác cán bộ phải làm như vậy để che mắt địch.

Câu 3

Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào ?

Phương pháp giải:

Em hãy đọc đoạn 2 của truyện.

Lời giải chi tiết:

Cách đi đường của hai bác cháu được bố trí như sau : Kim Đồng đi trước, ông ké lững thững đi sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người trước làm hiệu, người sau tránh vào ven đường.

Câu 4

Hãy tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn 2 và 3, chú ý đoạn đối thoại giữa Kim Đồng và giặc.

Lời giải chi tiết:

Sau đây là các chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng :

Gặp địch, Kim Đồng không hề sợ hãi mà vẫn thản nhiên huýt sáo làm hiệu. Khi giặc hỏi, Kim Đồng nhanh trí trả lời ngay: "Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm." Kim Đồng đã lừa địch bằng cách quay lại gọi: "Già ơi ! Ta đi thôi ! Về nhà cháu còn xa lắm đấy !". Sự mưu trí ấy làm cho giặc tưởng rằng đó chính là thầy mo thật.

Nội dung

Kim Đồng là một liên lạc mưu trí, dũng cảm khi làm nhiệm vụ, là tấm gương yêu nước tiêu biểu của thiếu niên trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Bài đọc

Người liên lạc nhỏ

1.Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã chờ sẵn ở đấy. Ông mỉm cười hiền hậu :

- Nào, bác cháu ta lên đường !

Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay.Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững theo đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng sau tránh vào ven đường.

2.Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát.

3.Nghe đằng trước có tiếng hỏi :

- Bé con đi đâu sớm thế ?

Kim Đồng nói :

- Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm.

Trả lời xong, Kim Đồng quay lại, gọi :

- Già ơi ! Ta đi thôi ! Về nhà cháu còn xa đấy !

Mắt giặc tráo trưng mà hóa thong manh. Hai bác cháu đã ung dung đi qua trước mặt chúng. Những tảng đá ven đường sáng rực lên như vui trong nắng sớm.

TheoTô Hoài

-Kim Đồng[1928-1943] : người dân tộc Nùng, tên thật là Nông Văn Dền, quê ở bản Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, hi sinh lúc 15 tuổi.

-Ông ké: người đàn ông cao tuổi [cách gọi của một vài dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc].

-Nùng: một dân tộc thiểu số chủ yếu sống ở Việt Bắc.

-Tây đồn: tên quan Pháp chỉ huy đồn.

-Thầy mo: thầy cúng ở miền núi.

-Thong manh: [mắt] bị mù hoặc nhìn không rõ, nhưng trông bề ngoài vẫn gần như bình thường.

Loigiaihay.com

  • Kể chuyện: Người liên lạc nhỏ trang 114 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải bài tập Kể chuyện: Người liên lạc nhỏ trang 114 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Đề bài Dựa vào các tranh sau, kể lại toàn bộ câu chuyện Người liên lạc nhỏ:

  • Chính tả bài Người liên lạc nhỏ trang 114 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải câu 1, 2, 3 Chính tả bài Người liên lạc nhỏ trang 114 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 2. Điền vào chỗ trống ay hay ây?

  • Soạn bài Nhớ Việt Bắc trang 115 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải câu 1, 2, 3 bài Nhớ Việt Bắc trang 115 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 3. Vẻ đẹp của người Việt Bắc thể hiện qua những dòng thơ nào ?

  • Luyện từ và câu: Ôn tập về từ chỉ đặc điểm trang 117 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải câu 1, 2, 3 bài Luyện từ và câu: Ôn tập về từ chỉ đặc điểm trang 117 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 3. Tìm bộ phận của câu: Trả lời câu hỏi "Ai [con gì, cái gì] ?". Trả lời câu hỏi "Thế nào ?"

  • Soạn bài Một trường tiểu học vùng cao trang 118 SGK Tiếng Việt 3 tập 1

    Giải câu 1, 2, 3 bài Một trường tiểu học vùng cao trang 118 SGK Tiếng Việt 3 tập 1. Câu 2. Bạn Dìn giới thiệu những gì về trường mình ?

  • Soạn bài Cái cầu trang 34 SGK Tiếng Việt 3 tập 2

    Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Cái cầu trang 34 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 1. Người cha trong bài thơ làm nghề gì ?

  • Tập làm văn: Nói, viết về một người lao động trí óc trang 38 SGK Tiếng Việt 3 tập 2

    Giải câu 1, 2 bài Tập làm văn: Nói, viết về một người lao động trí óc trang 38 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 1. Hãy kể về một người lao động trí óc mà em biết.

  • Soạn bài Nhà ảo thuật trang 40 SGK Tiếng Việt 3 tập 2

    Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Nhà ảo thuật trang 40 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 1. Vì sao chị em Xô-phi không đi xem ảo thuật?

  • Soạn bài Đối đáp với vua trang 49 SGK Tiếng Việt 3 tập 2

    Giải câu 1, 2, 3, 4, 5 bài Đối đáp với vua trang 49 SGK Tiếng Việt 3 tập 2. Câu 1. Vua Minh Mạng ngắm cảnh ở đâu?

Giải bài tập tiếng việt 3 tuần 14

Bùi Thị Trang

Bài Kiểm Tra

Thứ hai - 14/08/2017 15:06

  • In ra

Giải bài tập tiếng việt 3 tuần 14, chủ điểm: Anh em một nhà.

Tập đọc: Người liên lạc nhỏ
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài, phát âm đúng ở các từ: gậy trúc, lững thững, huýt sáo, nhanh nhẹn, thản nhiên, thong manh,... Biết phân biệt lời dẫn chuyện với lời của các nhân vật [ông Ké, Kim Đồng, bọn lính].
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Hiểu nghĩa các từ: Kim Đồng, ông Ké, Nùng, Tây đồn, thầy mo, thong manh. Hiểu nội dung bài: Ca ngợi sự nhanh trí, dũng cảm khi làm nhiệm vụ dẫn đường, bảo vệ cán bộ cách mạng của anh Kim Đồng - một chiến sĩ liên lạc.
B. Tìm hiểu nội dung
Bài văn Người liên lạc nhỏ chia làm bôn đoạn:
- Đoạn 1: Giới thiệu anh Kim Đồng làm nhiệm vụ dẫn đường.
- Đoạn 2: Sự nhanh trí của Kim Đồng và ông Ké.
- Đoạn 3: Sự bình tĩnh và thông minh của Kim Đồng.
- Đoạn 4: Sự ngu dốt của kẻ thù.
I. Hướng dẫn luyện đọc
Đọc toàn bài với giọng kể chậm rãi, nhân mạnh vào các từ tả dáng đi nhanh nhẹn của Kim Đồng, phong thái ung dung của ông Ké [hiền hậu, nhanh nhẹn, lững thững]. Chú ý giọng đọc ở các đoạn:
- Đoạn 1: Giọng đọc chậm rãi.
- Đoạn 2: Giọng hồi hộp [cảnh hai bác cháu gặp địch].
- Đoạn 3: Giọng bọn lính hống hách, giọng Kim Đồng bình tĩnh.
- Đoạn 4: Giọng vui, phấn khởi.

+ Nào,/ bác cháu ta lên đường!// [giọng thân mật vui vẻ]
+ Bé con đi đâu sớm thế? // [giọng hống hách].
+ Đón thầy mo này về cho mẹ ốm. // [giọng bình tĩnh, thản nhiên].
II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
1. Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì?

Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ dẫn cán bộ [ông Ké] đên địa điểm mới.
2. Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng?
Bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng vì đây là vùng người Nùng ở, đóng vai người Nùng để dễ hòa hợp với mọi người, che mắt bọn giặc vì chúng tưởng ông là người địa phương.
3. Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?
Cách đi đường của hai bác cháu: Kim Đồng deo túi nhanh nhẹn đi trước, ông Ké lừng thững đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng sau tránh vào ven đường.
4. Hãy tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch.
Những chi tiết nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng khi gặp địch:
- Sự nhanh trí của Kim Đồng:
Khi gặp địch Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo báo hiệu.
Khi bị giặc hỏi anh nhanh trí trả lời: Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm.
Khi trả lời địch xong, anh thản nhiên gọi ông Ké đi tiếp - Già ôi! Ta đi thôi! về nhà cháu còn xa dấy!
Sự nhanh trí của anh khiến cho bọn giặc không nghi ngờ nên chúng đế cho hai bác cháu đi tiếp.
- Sự dũng cảm của Kim Đồng:
Mặc dù còn rất nhỏ tuổi nhưng anh đã là một người liên lạc, dẫn đường, bảo vệ cán bộ. Gặp địch anh không lo sợ, trái lại anh bình tĩnh tìm cách đôi phó với địch.

Kể chuyện: Người liên lạc nhỏ
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng nói: Dựa vào trí nhớ và tranh minh họa kể lại dược toàn bộ câu chuyện Người liên lạc nhỏ.
- Rèn kĩ năng nghe: Nghe bạn kể, biết nhận xét, đánh giá lời kể của bạn.
B. Tìm hiểu nội dung [Hướng dẫn kể chuyện]
Dựa vào các tranh sau [SGK trang 114] kể lại toàn bộ câu chuyện Người liên lọc nhỏ.
Tham khảo cách kể sau:
+ Tranh 1.

Kim Đồng được nhận nhiệm vụ đưa ông Ké đên một địa điểm mới. Để đám bảo an toàn cho ông Ké, Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông Ké lững thững theo sau. Gặp điều gì bất trắc Kim Đồng sẽ làm hiệu để ông Ké tránh vào ven đường.
+ Tranh 2.
Đến một quãng suối, bất thình lình gặp bọn Tây đồn đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Thấy động ông Ké nấp vào tảng đá ven đường và ngồi xuống đó một cách thản nhiên như người đi đường xa ngồi nghỉ.
+ Tranh 3.
Bọn giặc thấy thế liền hỏi Kim Đồng:
Bé con đi đâu sớm thế!
Kim Đồng thản nhiên nói:
- Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm,
Trả lời xong, Kim Đồng gọi:
- Già ơi! Ta về thôi! về nhà cháu còn xa lắm!
+ Tranh 4.
Bọn giặc không nghi ngờ gì cả, chúng cứ tưởng đó là chuyện thật. Thế là hai bác cháu lại ung dung lên đường.

Chính tả [Nghe - viết]: Người liên lạc nhỏ
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng viết chính tả: Nghe - viết chính xác một đoạn trong bài Người liên lạc nhỏ.
- Phân biệt cặp vần dễ lẫn: au / âu, l / n; âm giữa vần i / iê.
B. Tìm hiểu nội dung
I. Hướng dẫn nghe - viết

- Đọc lại đoạn viết, hiểu nội dung bài: Kim Đồng nhận nhiệm vụ đưa cán bộ đến địa điểm mới.
- Trong đoạn viết, có nhiều tên riêng phải viết hoa: Đức Thanh, Kim Đông, Hà Quang, Nung. Lời của nhân vật được viết sau dấu hai chấm xuống dòng gạch đầu dòng:
Nào, bác cháu ta lên đường!
- Chú ý viết đúng các từ khó: gậy trúc, nhanh nhẹn, lừng thững,...
II. Hướng dẫn làm bài tập
1. Nghe - viết:
Người liên lạc nhỏ [từ đầu đến lững thững đằng sau].
- Các tên riêng có trong bài chính tả: Đức Thanh, Kim Đồng, Hà Quang, Nùng.
- Các tên riêng trên phải được viết hoa.
2. Điền vào chỗ trống ay hay âỵ?
- cây sậy; chày giã gạo
- dạy học, ngủ dậy
- số bảy; đòn bẩy
3. Điền vào chỗ trống:
a] l hay n?

Trưa nay bà mệt phải nằm
Thương bà, cháu đã giành phần nấu cơm
Bà cười: vừa nát vừa thơm
Sao bà ăn được nhiều hơn mọi lần.

b] i hay iê?
Kiến xuống suối tìm nước uống. Chẳng may, sóng trào lên cuốn kiến đi và suýt nữa thì dìm chết nó. Chim gáy thấy thế liền thả cành cây xuống nước cho kiến - Kiến bám vào cành cây, thoát hiểm.

Tập đọc: Nhớ Việt Bắc
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc diễn cảm bài thơ, phát âm đúng các từ: nắng ánh, thắt lưng, đỏ tươi, chuốt, rừng phách, đổ vàng... Ngắt nghỉ hơi đúng các câu thơ lục bát. Biết nhấn giọng ở những từ gợi tả, gợi cảm.
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Hiểu nghĩa của các từ: Việt Bắc, đèo, dang, phách, ân tình, thủy chung. Hiểu nội dung của bài: Ca ngợi cảnh đẹp của Việt Bắc và người Việt Bắc đánh giặc giỏi, thủy chung.
II. Tìm hiểu nội dung
1. Hướng dẫn luyện đọc

- Đọc diễn cảm bài thơ với giọng hồi tưởng, thiết tha, tình cảm.
- Chú ý đọc đúng các câu thơ sau:

Ta về, / mình có nhớ ta /
Ta về, / ta nhớ / những hoa cùng người /
Rừng xanh, / hoa chuối đỏ tươi /
Đèo cao nắng ánh / dao gài thắt lưng /
Ngày xuân / mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón / chuốt từng sợi dang /
Ve kêu / rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái / hái măng một mình //
Nhớ khi giặc đến, / giặc lùng /
Rừng cây / núi đá / ta cùng đánh Tây //
Núi giăng thành lũy / sắt dày
Rừng che bộ đội, / rừng vây quân thù. //
II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
1. Người cán bộ về xuôi nhớ những gì ở Việt Bắc?

Người cán bộ về xuôi nhớ cảnh vật và núi rừng Việt Bắc, nhớ con người Việt Bắc [Nhớ hoa cùng người].
2. Tìm những câu thơ cho thấy:
a] Việt Bắc rất đẹp: Đó là cảnh rừng Việt Bắc [Rừng xanh hoa chuối dỏ tươi; Ngày xuân mơ nở trắng rừng; Ve kêu rừng phách dổ vàng; Rừng thu trăng rọi hòa bình].
Cảnh rừng Việt Bắc chan hòa bởi các sắc màu: xanh, đỏ, trắng, vàng làm cho rừng trở nên sống động và tươi mát.
b] Việt Bắc đánh giặc giỏi: [Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây; Núi giăng thành lũy sắt dày; Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù]. Người dân Việt Bắc đánh giặc giỏi, dũng cảm trong chiến đấu.
3. Vẻ đẹp của người Việt Bắc được thể hiện qua những câu thơ nào? Vẻ đẹp của người Việt Bắc được thể hiện qua các câu thơ:
- Người Việt Bắc chăm chỉ lao động:
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Nhớ người dan nón chuốt từng sợi dang.
Nhớ cô em gái hái măng một mình.

- Người Việt Bắc ân tình, thủy chung:
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
4. Học thuộc lòng 10 dòng thơ đầu. [Học sinh tự học].

Luyện từ và câu: Ôn tập về từ chỉ đặc điểm
Ôn tập câu: Ai thế nào?
A. Mục tiêu bài học

Ôn tập về từ chỉ đặc điểm. Ôn kiểu câu Ai thế nào? Tìm đúng bộ phận trong câu trả lời câu hỏi Ai [con gì, cái gì]? và Thế nào?
B. Tìm hiểu nội dung [Hướng dẫn làm bài tập]
I. Tìm các từ chỉ đặc điểm trong những câu thơ sau:

Em vẽ làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu.

Các từ chỉ đặc điểm: tre xanh; lúa xanh; xanh mát, bát ngát, xanh ngắt.

2. Trong những đoạn trích sau, các sự vật được so sánh với nhau về những đặc điểm nào?
Sự vật [A] được so sánh với sự vật [B] về những đặc điểm sau:

Sự vật A

So sánh về đặc điểm

Sự vật B

a] Tiếng suối

trong

tiếng hát

b] Ông

hiền

hiền

hạt gạo

suối trong

c] Cam Xã Đoài

[giọt] vàng

mật ong

3. Tìm bộ phận của câu:
- Trả lời câu hỏi "Ai [con gì, cái gì]?"
- Trả lời câu hỏi "Thế nào?"

a] Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm.
b] Những hạt sương sớm long lanh như những bóng đèn pha lê.
c] Chợ hoa trên đường Nguyễn Huệ đông nghịt người.

Tham khảo cách trả lời sau:

Câu văn

Ai [cói gì, con gì?]

Thế nào?

a] Anh Kim Đồng rất nhanh trí và dũng cảm.

Anh Kim Đồng

rất nhanh trí và dũng cảm

b] Những hạt sương sớm long lanh như những bóng đèn pha lê.

Những hạt sương sớm

long lanh như những bóng đèn pha lê.

c] Chợ hoa trên đường Nguyễn Huệ đông nghịt người.

Chợ hoa

đông nghịt người

Tập viết Ôn chữ hoa:


A. Mục tiêu bài học

- Củng cố cách viết chữ hoa

- Viết tên riêng
và viết câu ứng dụng bằng chữ cỡ nhỏ.

B. Hướng dẫn viết chữ
Luyện viết chữ hoa: Các chữhoa có trong bài:

.

+ Chữ

: gồm ba nét; hai nét đầu [1, 2] viết như chữ I, nét 3 được kết hợp của hai nét cơ bản: móc cuối trái và móc ngược phải nối liền nhau, tạo vòng xoắn nhỏ [nét thắt] ở giữa thân chữ.

+ Chữ

: gồm hai nét là nét móc hai đầu và nét khuyết ngược.

Viết vào vở chữ

1 dòng; chữ
, 1 dòng.

2. Luyện viết từ ứng dụng:
- Yết Kiêu là một tướng tài của Trần Hưng Đạo. Ông có tài bơi lặn dưới nước nên đã đục thủng được nhiều thuyền chiến của giặc.
- Viết vào vở tên riêng Yết Kiêu 2 dòng.

3. Luyện viết câu ứng dụng:

Ý nghĩa của câu tục ngữ: Khuyên con người trong lúc khó khăn, hoạn nạn phải biết thương yêu, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
Viết vào vở câu tục ngữ 2 lần.

Tập đọc: Một trường tiểu học vùng cao
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng đọc thành tiếng: Đọc trôi chảy toàn bài, phát âm đúng các từ: Sủng Thài, lặn lội, Sùng Tờ Dìn, dẫn, vui... Phân biệt lời kể của vị khách với Dìn trong lời đối thoại.
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu: Hiểu nghĩa của các từ: Sủng Thài, trường nội trú, cải thiện. Hiểu nội dung của bài: Giới thiệu một trường nội trú ở vùng cao với cuộc sông, sinh hoạt còn nhiều khó khăn nhưng các bạn rất chăm học và yêu ngôi trường của mình.
B. Tìm hiểu nội dung
Bài văn Một trường tiểu học vùng cao chia làm ba đoạn:
- Đoạn 1 [Từ đầu đến “Các thầy cô ăn ở cùng học sinh”]: Giới thiệu trường nội trú ở vùng cao
- Đoạn 2 [Từ “Vừa đi, Dìn vừa kể” đến “cải thiện bữa ăn”]: Cuộc sống hàng ngày của các bạn nội trú vùng cao.
- Đoạn 3 [Còn lại]: Lòng yêu trường của các bạn nhỏ.
I. Hướng dẫn luyện đọc
Đọc trôi chảy toàn bài, phân biệt được lời kể của vị khách với Dìn trong đoạn đôi thoại.
+ Giọng của Dìn chân thật, tự nhiên, vui vẻ:
- Cứ sáng thứ hai, / chúng em đến trường cùng với gạo ăn một tuần, / chiều thử bảy lại về. // Nhà ai nghèo thì ủy ban xã giúp gạo. //
- Buổi sáng, / chúng em học trên lớp, / buổi chiều làm bài. // Ngoài giờ học, / chúng em hát, / chơi thể thao hoặc trồng rau, / nuôi gà để cải thiện bữa ăn. //
* Giọng của người khách ân cần:
- Hàng ngày, / các em làm gì? //
- Đi học cả tuần, / Dìn có nhớ nhà không? //
II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
1. Ai dẫn khách đi thăm trường?

Người dẫn khách đi thăm trường là bạn liên đội trưởng Sùng Tờ Dìn.
2. Bạn Dìn giới thiệu những gì về trường mình?
Bạn Dìn giới thiệu với khách về trường mình như sau:
- Bạn dẫn khách đi thăm trường: các phòng học, nhà bếp, phòng ăn và nhà ở.
- Bạn kể cho khách về sinh hoạt và học tập của các bạn nội trú:
+ Sáng thứ hai đến trường cùng với gạo ăn một tuần, nhà ai nghèo thì Ủy ban xã giúp gạo.
+ Chiều thứ bảy lại về.
+ Lịch học hàng ngày: buổi sáng học trên lớp, buổi chiều làm bài.
+ Lịch sinh hoạt: hát, múa, chơi thể thao hoặc trồng rau, nuôi gà để cải thiện bữa ăn.
- Dìn kể về tình cảm của các bạn: Lúc đầu nhớ nhà, nhưng ở trường rất vui, về nhà, ai cũng mong sớm đến để lại được gặp nhau.
3. Em hãy giới thiệu một vài nét về trường em.
Bài tham khảo:

Trường em mang tên vị anh hùng trẻ tuổi Trần Quốc Toản. Trường nằm trên một khu đất rộng bằng phẳng trong khuôn viên Bàu Cát. Trường có ba dãy lầu kết thành hình chữ U có những hàng cây xanh um che bóng mát, có những bức tường chắc chắn bao bọc. Các dãy lớp học nằm san sát nhau, mỗi lớp đều có hai cửa sổ và một cửa ra vào. Nhìn vào trong, bàn ghế đều sạch sẽ. Đặc biệt phía trên cửa lớp đều xuất hiện một tấm bảng ghi tên lớp mình màu xanh thẫm nổi bật trên nền trắng. Khu văn phòng nằm gần phía cổng, đằng trước có một bồn hoa hồng đỏ xen kẽ với hoa cúc vàng tạo nên một vẻ đẹp rực rỡ. Nơi đây là chỗ các thầy cô giáo làm việc và hội họp. Cạnh đó là phòng của Ban Giám hiệu. Đi thêm vài bước nữa, là thư viện của trường với kho tàng kiến thức vô giá, những lúc ra chơi em thường vào thư viện để đọc sách.

Nơi giúp chúng em giải trí, vui đùa thỏa thích sau những giờ học căng thẳng là sân trường. Sân trường được lát bằng những viên gạch Tàu đỏ thẫm tạo thành từng ô vuông thẳng tắp đến cuối sân. Chính giữa là cột cờ cao chừng mười mét với lá cờ đỏ sao vàng tung bay phấp phới. Bao quanh sân là những cây điệp vàng đang đua nhau khoe sắc.

Em rất yêu ngôi trường của em. Mai đây dù có đi xa, em vẫn nhớ mãi ngôi trường Trần Quốc Toản thân thương này.

Chính tả [Nghe –viết]: Nhớ Việt Bắc
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng viết chính tả: Nghe - viết, trình bày đúng một đoạn thơ trong bài Nhớ Việt Bắc. Biết trình bày sạch đẹp bài thơ lục bát.
- Phân biệt các cặp vần dễ lẫn: au / âu; âm đầu: l / n; âm giữa vần: i / iê.
B. Tìm hiểu nội dung
I. Hướng dẫn nghe - viết
- Đọc lại 10 dòng thơ đầu của bài thơ Việt Bắc, hiểu nội dung đoạn viết: Ca ngợi cảnh và con người Việt Bắc.
- Bài chính tả có những chữ phải viết hoa: Các chữ đầu dòng thơ và tên riêng Việt Bắc.
- Cách trình bày các dòng thơ:
+ Lùi vào 5 ô viết tựa đề Nhớ Việt Bắc.
+ Lùi vào 3 ô viết dòng thơ 6 chữ.
+ Lùi vào 2 ô viết dòng thơ 8 chữ.
II. Hướng dẫn làm bài tập
1. Nghe - viết:
Nhớ Việt Bắc [từ đầu đến ân tình thủy chung].
- Cách viết các dòng thơ lục bát: Dòng 6 chữ viết lùi vào 3 ô li và dòng 8 chữ viết lùi vào 2 ô li so với lề vở.
- Những từ trong bài chính tả cần viết hoa: Các từ đầu mỗi dòng thơ và tên riêng Việt Bắc.
2. Điền vào chỗ trống au hay âu?
- hoa mẫu đơn; mưa mau hạt
- lá trầu; đầu trâu
- sáu điểm; quả sấu.
3. Điền vào chỗ trống:
a] l hay n?

- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
- Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa.
b] i hay iê?
- Chim có tổ, người có tông.
- Tiên học lễ, hậu học văn.
- Kiến tha lâu cũng đầy tổ.

Tập làm văn Nghe - kể: Tôi cũng như bác
Giới thiệu hoạt động
A. Mục tiêu bài học

- Rèn kĩ năng nói: Nghe - kể lại một cách tự nhiên câu chuyện Tôi cũng như bác. Biết giới thiệu với đoàn khách đến thăm lớp về tổ và hoạt động trong tổ của em trong tháng vừa qua.
B. Tìm hiểu nội dung [Hướng dẫn làm bài tập]
1. Nghe và kể lại câu chuyện Tôi cũng như bác.
Nội dung câu chuyện
Tôi cũng như bác

Một nhà văn già ra ga mua vé. Ông muốn đọc bản thông báo của nhà ga, nhưng quên mang kính nên không đọc được chữ gì. Thấy có người đứng cạnh, ông liền nhờ:

- Phiền bác đọc giúp tôi tờ thông báo này với!

Người kia buồn rầu đáp:

- Xin lỗi. Tôi cũng như bác thôi, vì lúc bé không được học nên bây giờ đành chịu mù chữ.

Dựa vào gợi ý trong SGK, kể lại câu chuyện vui một cách tự nhiên.
a] Vì sao nhà văn không đọc được bảng thông báo? [vì ông quên không mang kính].
b] Ông nói gì với người đứng cạnh? [Phiền bác đọc giúp tôi tờ thông báo này với].
c] Người đó trả lời ra sao? Câu trả lời có gì đáng buồn cười?
- Người đó trả lời: Xin lỗi. Tôi cũng như bác thôi, vì lúc bé không được học nên bây giờ dành chịu mù chữ.
- Câu trả lời buồn cười: Người đó cứ tưởng nhà văn giống mình không biết chữ.

2. Hãy giới thiệu về tổ em và hoạt động của tổ em trong tháng vừa qua với một đoàn khách đến thăm lớp. Theo gợi ý của sách giáo khoa:
a] Tổ em gồm những bạn nào? Các bạn là người dân tộc nào? [Tổ em gồm 6 bạn đó là: Vân Anh, Lan Hương, Quỳnh Trang, Tuyết Mai, Sơn Khanh và Kim Dung - các bạn đều là người dân tộc Kinh].
b] Mỗi bạn có đặc điểm gì? [Vân Anh học giỏi môn Văn; Lan Hương giỏi môn Toán; Quỳnh Trang rất khéo tay; Tuyết Mai có giọng hát hay; Sơn Khanh múa rất đẹp còn Kim Dung có tài hùng biện].
c] Tháng vừa qua, các bạn làm được những việc gì tốt? [Vân Anh và Lan Hương đi thi học sinh giỏi Toán Văn. Các bạn còn lại đều tham gia vào ban văn nghệ của lớp để chuẩn bị cho cuộc thi Văn nghệ toàn trường nhân Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11].
Dựa vào các gợi ý, các em hãy viết lời giới thiệu về tổ và hoạt động của tổ mình với đoàn khách đến thăm lớp.
Bài tham khảo:

Sáng nay, trường em được vinh dự đón đoàn khách của Sơ Giáo dục thành phố về thăm.

Khi đoàn đến lớp 3C của chúng em, cô giáo yêu cầu từng tổ tự giới thiệu về tổ mình cũng như hoạt động trong tổ.

Vân Anh - tổ trưởng thay mặt các bạn trong tổ báo cáo:

Tổ của chúng em gồm sáu bạn nữ: em là Vân Anh học giỏi môn Văn, Lan Hương giỏi môn Toán, Quỳnh Trang có đôi bàn tay rất khéo léo được mệnh danh là người có đôi “bàn tay vàng”, Tuyết Mai có giọng hát rất hay, đó là “con chim sơn ca” của lớp. Sơn Khanh dáng đi uyển chuyển nên múa rất đẹp. Còn Kim Dung có tài hùng biện.

Mặc dù chúng em mỗi người có một sở thích khác nhau nhưng chúng em rất thương yêu nhau như chị em một nhà. Ngay từ đầu năm Vân Anh và Lan Hương đã giật giải nhất trong kì thi học sinh giỏi cấp quận, các bạn mang về cho lớp, cho trường niềm vinh dự. Hiện nay, toàn tổ chúng em đang tập hai bài hát để chuẩn bị cho liên hoan văn nghệ toàn trường nhân Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11. Bên cạnh đó toàn tổ chúng em quyết tâm học tập tốt để đạt thành tích cao trong học kì I này.

©Bản quyền thuộc vềBài kiểm tra.Ghi rõ nguồn Bài kiểm tra.com khi sao chép nội dung này.

Đọc hiểu Người liên lạc nhỏ - Đề số 1

Đọc thầm câu chuyện và trả lời câu hỏi bên dưới:

NGƯỜI LIÊN LẠC NHỎ

1. Sáng hôm ấy, anh Đức Thanh dẫn Kim Đồng đến điểm hẹn. Một ông ké đã chờ sẵn ở đấy. Ông mỉn cười hiền hậu:

- Nào, bác cháu ta lên đường!

Ông ké chống gậy trúc, mặc áo Nùng đã phai, bợt cả hai cửa tay. Trông ông như người Hà Quảng đi cào cỏ lúa. Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững đằng sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người đi trước làm hiệu, người đằng sau tránh vào ven đường.

2. Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát.

3. Nghe đằng trước có tiếng hỏi:

- Bé con đi dâu sớm thế?

Kim Đồng nói:

- Đón thầy mo này về cúng cho mẹ ốm.

Trả lời xong, Kim Đồng quay lại, gọi:

- Già ơi ! Ta đi thôi ! Về nhà cháu còn xa đấy !

4. Mắt giặc tráo trưng mà hóa thong manh. Hai bác cháu đã ung dung đi qua trước mặt chúng. Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên như vui trong nắng sớm.

TheoTÔ HOÀI

Câu 1. Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì?

Trả lời:

Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụbảo vệ cán bộ,dẫn đường đưa cán bộ đếnđia điểm mới.

Câu 2.Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng?̣

Trả lời:

Bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng vì đây là vùng người Nùng ở. Việc cán bộ đóng vai ông già Nùng sẽ che mắt được quân địch, làm chúng tưởng ông là người địa phương.

Câu 3.Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào ?

Trả lời:

Cách đi đường của hai bác cháu được bố trí như sau : Kim Đồng đi trước, ông ké lững thững đi sau. Gặp điều gì đáng ngờ, người trước làm hiệu, người sau tránh vào ven đường.

Câu 4.Hãy tìm những chi tiết nói lên sự nhanh trí của Kim Đồng khi gặp địch?

Trả lời:

Những chi tiết nói lên sự nhanh trí của Kim Đồng khi gặp địch là:

- Gặp địch không bối rối, bình tĩnh huýt sáo.

- Địch hỏi, Kim Đồng trả lời rất nhanh: “Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm.”

- Trả lời xong, thản nhiên gọi ông ké đi tiếp: “Già ơi! Ta đi thôi!”

Video liên quan

Chủ Đề