Won đọc là gì

Homophones [Từ đồng âm] là những từ phát âm giống nhau nhưng khác nhau về cách viết và nghĩa.

Những từ đồng âm thế này thậm chí gây khó dễ cho cả sinh viên chuyên ngữ, chứ không kể người mới học tiếng Anh.

Trong hội thoại, từ đồng âm cũng dễ gây hiểu lầm. Trong trường hợp đó bạn nên hỏi lại về nghĩa của người kia hoặc nhờ họ đánh vần từ đó.

Sau đây là một số từ tiếng Anh quen thuộc nhưng người Việt vẫn dễ đọc sai vì hiện tượng đồng âm.

1. ONE và WON

One: số 1

Won: dạng quá khứ của win

Hai từ này có cùng cách đọc là/wʌn/.

Cả hai từ này, người Việt đều dễ nói sai. Với từone nhiều người cho rằng phiên âm của nó bắt đầu là nguyên âm. Nhưng thực tế nó có âm /w/ ở đầu.

Chính vì vậy, nếu bạn viết 'an one-eyed man' thì sẽ là sai, phải là 'a one-eyed man' mới đúng.

Còn từ wonrất hay bị đọc nhầm là /wəʊn/, kiểu như won't mà bỏ mất âm /t/ vậy đó. Nhưng thực tế phần nguyên âm ở đây không phải /əʊ/ mà phải là /ʌ/.

Cùng nghe cách đọc của won nhé.

2. FLOUR và FLOWER

Flour: bột, bột mỳ

Flower: hoa

Hai từ này cùng được phát âm là/ˈflaʊə[r]/. Với từflowerchắc ít người đọc sai hơn, nhưngflourthì sễ bị nhầm vớifloor/flɔː[r]/.

Đôi khi có thể chúng ta vẫn biếtflour đọc như thế nào, nhưng với nhiều người thì từflowersẽ quen thuộc hơn vì chúng ta gặp nó rất nhiều trong văn bản, trong sách giáo khoa,... và do đó khi nghe ai đó nói/ˈflaʊə[r]/ ta sẽ nghĩ đến 'hoa' đầu tiên.

Hãy luôn nhớ người anh em củaflowercó nghĩa là 'bột mỳ' nhé, vì nếu nhầm lẫn giữa hai từ này, nghĩa của câu sẽ bị hiểu sai kha khá đấy.

Ví dụ:

- What is this cake made from? [Cái này được làm từ gì?]

- I don't know, may be flour. [Tôi không rõ, chắc làm từ bột mỳ]

- Flower? [Làm từ hoa á?]

Bánh làm từ bột mỳ là chuyện quá thường, nhưng làm từ hoa thì lại thành câu chuyện khác rồi nhỉ.

3. KNIGHT và NIGHT

Knight: kỵ sĩ

Night: đêm

Hai từ này cùng đọc là/naɪt/, nhưngknightdễ bị đọc nhầm thành/knaɪt/.

Theo lý giải thì do tổ hợp hai âm /kn/ quá khó đọc nên người Anh chỉ phát âm kn này là /n/. Điều này bắt đầu từ khoảng thế kỷ XVII.

Ví dụ:know;knot;knob;knife;knee;...

4. PEAR và PAIR

Pear: quả lê

Pair: cặp, đôi

Ví dụ: Hey, lets share these pairs of pears.

Hai từ này đều đọc là /peə[r]/ [Anh Anh] hoặc/per/ [Anh Mỹ]. Tuy nhiên từpearcũng dễ bị đọc nhầm thành/pɪə[r]/, vì nhiều người sẽ nghĩnó cùng vần với từear /ɪə[r]/ [nghĩa là 'tai'].

5.BURY và BERRY

Bury: chôn cất, mai táng, chôn vùi

Berry: quả mọng

Hai từ này cùng được đọc là /ˈberi/, nhưngburydễ bị phát âm nhầm là 'bơ ri' hoặc 'bu ri'.

Do mọi người thấy chữ cáiudễ cho rằng âm này được đọc là 'ơ' /ə/ hoặc 'u' /ʊ/.

Cùng nghe cách đọc củaburynhé.

Video liên quan

Chủ Đề