Quần thể sinh vật là gì cho ví dụ năm 2024

một bộ là gì? Cho ví dụ minh họa về quần thể sinh vật là nội dung chính của môn sinh học lớp 9. Để giúp các em nắm vững kiến ​​thức mời các em cùng tìm hiểu với ACC GROUP trong bài học hôm nay.

Quần thể sinh vật là gì cho ví dụ năm 2024

I. Quần thể là gì?

Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, sống trong cùng một sinh cảnh, đồng thời có khả năng giao phối với nhau để tạo ra thế hệ mới. Nơi sống của quần thể là nơi quần thể phân bố trong một phạm vi nhất định. Bạn đang xem bài viết: Quần thể là gì? Ví dụ về quần xã sinh vật dễ hiểu nhất

một tập hợp là gì?

II. Ví dụ về quần xã sinh vật

– Ví dụ về quần thể sinh học: Một quần thể trâu rừng, một đàn cá chép trong ao, một đàn vịt, một đàn ngựa vằn, một đàn linh dương, một đàn bò rừng, một đàn chim cánh cụt, v.v., nói chung, sinh vật sống theo bầy đàn. – Ví dụ về phi dân cư: Thực vật trên cánh đồng, bộ sưu tập cá trong chậu, bộ sưu tập cá thể rắn hổ mang, cú, lợn trong rừng, bể cá bao gồm cá da trơn, cá rô phi, cá chép, 1 con rắn sống trên 1 hòn đảo, 2 loài chim sống cùng nhau nhưng không thể sinh sản, v.v. nói chung, các sinh vật không sống theo bầy đàn. quần thể chim cánh cụt

III. Quá trình hình thành quần thể sinh vật

Quá trình hình thành quần thể sinh vật trải qua các bước sau:

Một nhóm các cá thể cùng loài phân tán đến một môi trường sống mới. Những cá thể kém thích nghi với môi trường sống mới sẽ bị tiêu diệt hoặc di cư đi nơi khác. Các cá thể còn lại liên kết chặt chẽ với nhau bằng mối quan hệ sinh thái → hình thành quần thể mới ổn định, bền vững.

IV. Mật độ cá thể của quần thể

Mật độ quần thể là số lượng hoặc khối lượng của các sinh vật có mặt trong một đơn vị diện tích hoặc thể tích. - Ví dụ:

Mật độ cá thể của quần thể

– Mật độ cá thể trong quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, hàng năm và phụ thuộc vào: vòng đời của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể, những biến động bất thường của điều kiện sống: lũ lụt, cháy rừng, dịch bệnh, hạn hán…

- Trong nông nghiệp cần có biện pháp kỹ thuật để duy trì mật độ quần thể thích hợp: trồng trọt số lượng hợp lý, loại bỏ những cá thể yếu khỏi đàn, đảm bảo đủ thức ăn...

– Mật độ là đặc điểm quan trọng nhất vì: mật độ quyết định các đặc điểm khác và ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn sống, tần suất gặp gỡ giữa nam và nữ, mức sinh và mức chết, sự cân bằng trạng thái cân bằng của quần thể, các mối quan hệ sinh thái khác đối với sự tồn tại và phát triển của quần thể .

V Ảnh hưởng của môi trường lên cơ thể sống

– Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở… thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi số lượng cá thể trong quần thể. – Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu thích hợp, nguồn thức ăn dồi dào, nơi ở rộng rãi… khi số lượng cá thể tăng quá cao, nguồn thức ăn khan hiếm, thiếu nơi ở và nơi sống làm cá thể chết nhiều → mật độ cá thể giảm → mật độ cá thể trở lại trạng thái cân bằng.

VI. Mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể

quan hệ trợ giúp

Các cá thể trong quần thể hỗ trợ nhau tìm kiếm thức ăn, sinh sản, chống lại những kẻ thù không thuận lợi của môi trường, đảm bảo sự tồn tại ổn định của quần thể, giúp các cá thể trong môi trường khai thác tốt hơn các nguồn tài nguyên. Chia nhóm (herding) là hiện tượng sống phổ biến trong thế giới sống. Đôi khi việc tụ tập chỉ là tạm thời (con cái sống với bố mẹ, các cá thể chỉ gặp nhau trong mùa giao phối, v.v.). Trong một đàn, các cá thể trong đàn nhận ra nhau bằng mùi hoặc màu sắc đặc trưng của loài hoặc bằng cách nhảy múa. Sự tập hợp thành nhóm trong quần thể đem lại hiệu quả nhất định cho quần thể được gọi là hiệu suất nhóm (groupefficiency). Hiệu quả của nhóm là các cá thể trong quần thể mang lại những đặc điểm hoặc hành vi có lợi: giảm tiêu thụ oxy, hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn, chống lại các điều kiện bất lợi tốt hơn. Mối quan hệ cạnh tranh

Khi mật độ cá thể của quần thể quá cao, vượt quá khả năng cung cấp nguồn sống của sinh cảnh → các cá thể cùng loài cạnh tranh nhau về thức ăn, nơi ở hoặc con đực cạnh tranh con cái trong mùa sinh sản...

Một số quan hệ đồng thời khác cùng loại:

Ăn thịt người

Ký sinh trùng cùng loài

VII. Các đặc điểm cơ bản của dân số

  1. Tỷ số giới tính

Tỉ số giới tính là tỉ số giữa số lượng nam và nữ trong một quần thể. Ở hầu hết các loài, tỷ lệ giới tính thường vào khoảng 1:1. Tỷ lệ giới tính có thể khác nhau giữa các loài, điều kiện sống và tuổi thọ. Ví dụ:

Một số loài có tập tính đa thê: Hươu sao, hươu sao, một con đực có thể chung sống với 2, 3 con cái thậm chí 10 con cái. ngan, vịt tỷ lệ cái/đực là 60/40. Nếu ấp trứng dưới 15oC thì nở ra đa số con đực, ấp trên 35oC thì nở nhiều con cái hơn. Ở loài muỗi, muỗi đực và muỗi cái sống tách biệt và tập hợp lại với nhau. Ở Thiên Nam tinh cây phát triển từ rễ củ lớn của cây mẹ giàu dinh dưỡng nó phát triển thành cây hoa cái và ngược lại. Tỉ lệ giới tính là đặc trưng cơ bản đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể. 2. Độ tuổi

Nhóm tuổi của dân số được chia thành 3 nhóm: nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Khi xếp các nhóm tuổi theo thứ tự từ dưới lên trên ta được tháp dân số (tháp tuổi). Có 3 dạng tháp tuổi: tháp tăng trưởng, tháp ổn định và tháp tuổi suy giảm. Các dạng tháp tuổi

A: Tháp phát triển; B: Tháp ổn định; C: Tháp trầm cảm

Tháp phát triển có đáy rộng, đỉnh nhọn chứng tỏ quần thể ở nhóm tuổi trước sinh sản có số lượng lớn, khi nhóm trước sinh sản bước vào tuổi sinh sản thì số lượng cá thể trong quần thể tăng lên. Tháp ổn định có nền trung bình, với số lượng cá thể trong quần thể trước khi sinh sản ổn định theo thời gian. Tháp suy giảm có đáy hẹp, số lượng cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản ít hơn số lượng cá thể ở nhóm sinh sản. Số lượng cá thể trong quần thể ngày càng giảm và già đi. Ngoài ra, người ta còn chia cơ cấu tuổi của dân số thành các loại tuổi khác nhau:

Tuổi sinh lý là tuổi thọ khả thi của một cá thể trong quần thể. Tuổi sinh thái: tuổi thọ thực tế của cá thể trong quần thể. Tuổi dân số là tuổi trung bình của các cá thể trong quần thể. Mỗi quần thể có một cấu trúc tuổi đặc trưng thay đổi theo thời gian hoặc theo điều kiện sống. Ví dụ: Trong thời kỳ dịch bệnh, người già và trẻ đều dễ chết hơn. 3. Sự phân bố các cá thể trong quần thể

Sự phân bố của các cá thể trong quần thể ảnh hưởng đến việc khai thác tài nguyên trong môi trường sống của quần thể. Có 3 kiểu phân bố cá thể trong quần thể:

Chia nhóm: Các cá nhân tập hợp thành nhóm ở những nơi có nguồn lực tốt nhất. Thường gặp khi điều kiện sống không đồng đều, tập tính bầy đàn, động vật ngủ đông. Ý nghĩa: Nhằm giúp các cá nhân giúp nhau khai thác tốt hơn các nguồn tài nguyên của môi trường. Phân bố đều: Khi điều kiện môi trường sống phân bố đồng đều, giữa các cá thể xảy ra sự cạnh tranh gay gắt (tính lãnh thổ mạnh mẽ). Ý nghĩa: Giúp giảm sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Phân bố ngẫu nhiên: Xảy ra khi điều kiện môi trường sống phân bố đồng đều, giữa các cá thể không có sự cạnh tranh gay gắt. Ý nghĩa: Để hỗ trợ các cá nhân khai thác các nguồn tài nguyên môi trường sống quan trọng tiềm năng. Phân bố cá thể trong quần thể

​4. Mật độ dân số

Mật độ quần thể là số lượng cá thể trong quần thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích. Mật độ cá thể trong quần thể ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên trong môi trường sống của quần thể. Khi mật độ tăng → thiếu thức ăn và nơi ở → các cá thể cạnh tranh gay gắt về thức ăn và nơi ở → số lượng cá thể trong quần thể giảm. Khi mật độ thấp → các cá thể hỗ trợ lẫn nhau → số lượng cá thể trong quần thể tăng. Mật độ quần thể thay đổi theo điều kiện môi trường sống.

  1. Quy mô dân số

Kích thước quần thể là số lượng cá thể (hay khối lượng cá thể hoặc năng lượng dự trữ trong cá thể) phân bố trong không gian của quần thể. Mỗi quần thể có một kích thước đặc trưng và thay đổi từ kích thước tối thiểu đến kích thước tối đa.

5.1. Kích cỡ nhỏ nhất

Định nghĩa: Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể tối thiểu mà quần thể có thể tồn tại và phát triển. Nếu kích thước quần thể giảm xuống dưới kích thước tối thiểu, quần thể sẽ suy giảm hoặc diệt vong. Lý do:

Sự ủng hộ của các cá nhân trong quần thể ngày càng giảm. Cơ hội gặp gỡ giữa con đực và con cái giảm làm giảm tỷ lệ sinh sản của quần thể. Nếu ở động vật, xảy ra giao phối gần làm suy thoái giống nòi, giảm tính đa dạng của quần thể. b) Kích thước tối đa

Định nghĩa: Kích thước tối đa là số lượng cá thể tối đa mà quần thể có thể đạt tới, phụ thuộc vào khả năng cung cấp nguồn sống của sinh cảnh. Nếu kích thước quần thể quá lớn, vượt quá kích thước tối đa dẫn đến thiếu thức ăn, thiếu nơi ở, môi trường sống bị ô nhiễm thì các cá thể sẽ cạnh tranh nhau gay gắt dẫn đến một số cá thể bị chết hoặc di cư đi nơi khác làm số lượng cá thể trong quần thể giảm đi.

5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kích thước của quần thể

  1. a) Mức sinh

Khái niệm: Tốc độ sinh sản là số lượng cá thể được sinh ra trong một đơn vị thời gian. Tốc độ sinh sản của quần thể phụ thuộc vào: số lượng trứng hay con non trong một lứa, số lứa đẻ trong đời của cá thể cái, tuổi thành thục sinh dục của cá thể, tỉ lệ giới tính. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào lượng thức ăn, số lượng thiên địch, điều kiện môi trường (thiên tai, dịch bệnh,...). b) Mức độ chết

Định nghĩa: Tỉ lệ tử vong là số cá thể chết trong một đơn vị thời gian. Mức độ tử vong phụ thuộc vào số lượng kẻ thù, điều kiện môi trường sống và mức độ khai thác của con người. Ngoài ra, cò phụ thuộc vào tình trạng của dân số. c) Sự phát tán cá thể của quần thể

Sự phát tán cá thể của quần thể có hai mặt: xuất cư và xuất cư. Xuất cư: Là hiện tượng một số cá thể rời khỏi quần thể để đến sống ở quần thể lân cận hoặc tạo thành quần thể mới. Di cư xảy ra khi quy mô quần thể tăng quá mức dẫn đến thiếu hụt tài nguyên, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt làm quy mô quần thể giảm. Di cư là sự di chuyển của các cá thể từ nơi này đến nơi khác để sống trong một quần thể. Di cư xảy ra khi nguồn sống dồi dào, điều kiện sống thuận lợi, làm tăng quy mô quần thể, giúp khai thác có hiệu quả nguồn sống của môi trường. 6. Sự phát triển của quần thể sinh vật

Trong điều kiện môi trường sống không hạn chế:

Nguồn thức ăn dồi dào, không gian sống của quần thể không giới hạn, môi trường sống thuận lợi. Quần thể phát triển bằng tiềm năng sinh học (đường cong hình chữ J). Trong điều kiện môi trường sống hạn chế:

Trong thực tế, sự gia tăng dân số bị hạn chế bởi một số yếu tố: mức sinh của quần thể, điều kiện môi trường bất lợi và sự biến đổi theo chu kỳ của các cá thể. Gia tăng dân số theo đường cong thực (đường cong hình chữ S). Tăng trưởng dân số

MỘT. Gia tăng dân số theo tiềm năng sinh học; b) Gia tăng dân số theo đường cong thực

  1. Gia tăng dân số

Dân số tăng liên tục trong suốt lịch sử loài người → tăng tiềm năng sinh học (đường cong J). Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật (y học, dinh dưỡng,...) làm giảm tỷ lệ tử vong và tăng tuổi thọ. Khi số lượng tăng nhanh, phân bố dân cư không hợp lý ở các đô thị lớn gây ô nhiễm môi trường → ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

VIII. Mọi người cũng hỏi

Quần thể là khái niệm gì trong sinh học?

Trả lời: Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài sống trong cùng một vùng địa lý và thời gian, có khả năng giao phối và tương tác với nhau.

Ví dụ về quần thể là gì?

Trả lời: Một ví dụ về quần thể là tập hợp các con chim bồ câu sống trong khu vực thành phố, có khả năng giao phối và tạo ra thế hệ sau.

Tại sao việc nghiên cứu quần thể quan trọng?

Trả lời: Nghiên cứu quần thể giúp hiểu rõ về sự biến đổi, tương tác và tác động của môi trường lên loài sinh vật. Điều này có thể giúp trong việc duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ sự đa dạng sinh học.

Làm thế nào để xác định kích thước và sức khỏe của một quần thể?

Trả lời: Để xác định kích thước và sức khỏe của một quần thể, nhà nghiên cứu thường sử dụng các phương pháp thống kê và đếm số lượng cá thể, theo dõi sự tăng trưởng và tử vong, và đánh giá tác động của yếu tố môi trường